BÀI 58. TỔNG KẾT CHƯƠNG III - QUANG HỌC
I. SƠ ĐỒ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
II. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
1. Hiện tượng phản xạ và khúc xạ ánh sáng
Phản xạ ánh sáng | Khúc xạ ánh sáng | |
Tia sáng bị hắt lại ngay mặt phân cách | Tia sáng bị gãy khúc ngay mặt phân cách. | |
Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến tại điểm tới. | Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến tại điểm tới. | |
Góc phản xạ bằng góc tới | Góc khúc xạ không bằng góc tới |
2. Thấu kính
Phân loại | Thấu kính hội tụ | Thấu kính phân kì |
Hình dạng | Có phần rìa mỏng hơn phần giữa. | Có phần rìa dày hơn phần giữa. |
Tính chất truyền sáng | Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm của thấu kính. | Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì. |
Ứng dụng | Làm kính lão, kính lúp | Làm kính cận |
Đường truyền của ba tia đặc biệt | ||
Tính chất ảnh tạo bởi thấu kính | + d > f: ảnh thật, ngược chiều với vật. + d < f: ảnh ảo, cùng chiều với vật và lớn hơn vật. + d = ¥: ảnh thật nằm tại tiêu điểm ảnh F’. | + Vật đặt trước thấu kính phân kì cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật, luôn nằm trong khoảng tiêu cự. |
3. Mắt và máy ánh
Máy ảnh | Mắt |
Gồm hai bộ phận chính là vật kính, nơi đặt phim. | Gồm hai bộ phận chính là thể thủy tinh và màng lưới. |
Chụp ảnh rõ nét khi ảnh hiện trên phim | Nhìn thấy ảnh rõ nét khi ảnh hiện trên màng lưới. |
Có thể thay đổi khoảng cách từ vật kính đến phim sao cho ảnh hiện rõ nét trên phim. | Có thể thay đổi tiêu cự, sao cho ảnh hiện rõ nét trên màng lưới.Quá trình này gọi là sự điều tiết. |
4. Mắt cận, mắt lão
Mắt cận | Mắt lão |
Nhìn rõ những vật ở gần nhưng không nhìn rõ vật ở xa. | Nhìn rõ những vật ở xa nhưng không nhìn rõ vật ở gần. |
Đeo kính cận là thấu kính phân kì có tiêu điểm trùng điểm cực viễn, để nhìn thấy rõ vật ở xa. | Đeo kính lão là thấu kính hội tụ có tiêu điểm gần điểm cực cận, để nhìn thấy rõ vật ở gần. |
Mắt cận càng nặng thì điểm cực viễn càng gần mắt. | Mắt lão càng nặng thì điểm cực cận càng xa mắt. |
5. Ánh sáng trắng - Ánh sáng màu
Ánh sáng trắng | Ánh sáng màu |
Nguồn phát: Mặt trời, đèn dây tóc... | Nguồn phát: Đèn led màu, đèn laze, đèn ống màu... |
Có thể phân tích ánh sáng trắng thành nhiều chùm sáng màu qua lăng kính, đĩa CD... | Có thể tạo ra ánh sáng màu bằng cách chiếu ánh sáng trắng qua tấm lọc màu. |
Làm việc và học tập dưới ánh sáng trắng sẽ tốt cho mắt hơn. | Làm việc và học tập dưới ánh sáng màu không tốt cho mắt. |
6. Sự hấp thụ và tán xạ ánh sáng
Sự hấp thụ ánh sáng | Sự tán xạ ánh sáng |
Tấm lọc màu nào hấp thụ kém ánh sáng màu đó nhưng hấp thụ tốt ánh sáng khác màu. | Vật màu nào tán xạ tốt ánh sáng màu đó nhưng tán xạ kém ánh sáng khác màu. |
Chiếu ánh sáng trắng qua tầm lọc màu nào, thì được ánh sáng màu đó. | Chiếu ánh sáng trắng lên vật màu nào, thì màu đó tán xạ tôt. |
Chiếu ánh sáng đỏ qua tấm lọc màu lam không thu được ánh sáng đỏ, vì tấm lọc màu lam hấp thụ tốt ánh sáng màu đỏ. | Chiếu ánh sáng đỏ đến vật màu lam, ta không nhìn thấy ánh sáng màu đỏ, vì màu lam tán xạ kém ánh sáng màu đỏ. |
III. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA
Bài 1 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Chiếu một tia sáng từ không khí vào nước, chếch 30° so với mặt nước.
- Có hiện tượng gì xảy ra đối với tia sáng khi truyền qua mặt nước? Hiện tượng đó gọi là hiện tượng gì?
- Góc tới bằng bao nhiêu độ? Góc khúc xạ lớn hơn hay nhỏ hơn 60°?
Lời giải:
a) Tia sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa nước và không khí. Đó là hiện tượng khúc xạ ánh sáng
b) Góc tới i là góc hợp bởi tia tới và tia pháp tuyến với mặt nước tại điểm tới nên: i = 90° – 30° = 60°.
Tia sáng đi từ không khí vào nước nên góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới, ta có: r < i = 60°.
Bài 2 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Nêu hai đặc điểm của thấu kính để có thể nhận biết đó là thấu kính hội tụ.
Lời giải:
- Về cấu tạo: Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần giữa, thường là hai mặt lồi hoặc một mặt phẳng một mặt lồi.
- Về đặc điểm truyền sáng: Thấu kính hội tụ tác dụng hội tụ chùm tia tới song song tại một điểm hoặc thấu kính hội tụ cho ảnh thật của một vật ở rất xa tại tiêu điểm của nó.
Bài 3 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Chiếu vào thấu kính hội tụ một tia sáng song song với trục chính. Hãy vẽ tia sáng ló ra sau thấu kính.
Lời giải:
Chiếu vào thấu kính hội tụ một tia sáng song song với trục chính thì tia ló hội tụ tại tiêu điểm chính của thấu kính. Đường đi của tia sáng được thể hiện như hình vẽ dưới:
Bài 4 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Hãy dựng ảnh của vật AB qua thấu kính hội tụ cho trên hình 58.1.
Lời giải:
- Dùng hai tia đặc biệt phát ra từ điểm B là tia đi quang quang tâm và tia song song với trục chính của thấu kính, ta xác định được ảnh B’ của B.
- Từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính ta được ảnh A’ của A.
Bài 5 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Thấu kính có phần giữa mỏng hơn phần rìa là thấu kính gì?
Lời giải:
Thấu kính có phần giữa mỏng hơn phần rìa là thấu kính phân kì.
Bài 6 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Nếu ảnh của tất cả các vật đặt trước một thấu kính đều là ảnh ảo thì thấu kính đó là thấu kính gì?
Lời giải:
Nếu ảnh của tất cả các vật đặt trước một thấu kính đều là ảnh ảo thì thấu kính đó là thấu kính phân kì.
Bài 7 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Vật kính của máy ảnh là loại thấu kính gì? Ảnh của vật cần chụp hiện lên ở đâu? Ở máy ảnh thông thường thì ảnh nhỏ hơn hay lớn hơn vật? Cùng chiều hay ngược chiều so với vật?
Lời giải:
- Vật kính của máy ảnh là thấu kính hội tụ.
- Ảnh của vật cần chụp hiện lên ở trên phim ảnh.
- Ở máy ảnh thông thường thì ảnh nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.
Bài 8 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Xét về mặt quang học, hai bộ phận quang trọng nhất của mắt là gì? Hai bộ phận đó tương tự những bộ phận nào trong máy ảnh?
Lời giải:
- Xét về mặt quang học, hai bộ phận quang trọng nhất của mắt là thể thủy tinh và màng lưới
- Thể thủy tinh tương tự như vật kính còn màng lưới tương tự như phim trong máy ảnh.
Bài 9 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Giới hạn xa nhất và gần nhất trên khoảng nhìn rõ của mắt mỗi người gọi là những điểm gì?
Lời giải:
- Điểm xa nhất trên trục chính của mắt mà khi có vật nằm ở đó mắt có thể thấy rõ vật mà không cần điều tiết gọi là điểm cực viễn (kí hiệu CV).
- Điểm gần nhất trên trục chính của mắt mà khi có vật nằm ở đó mắt có thể thấy rõ vật khi đã điều tiết mạnh nhất gọi là điểm cực cận (kí hiệu CC).
Bài 10 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Nêu hai biểu hiện thường thấy của tật cận thị. Khắc phục tật cận thị là làm cho mắt cận có thể nhìn rõ những vật ở gần hay ở xa nhất? Kính cận là loại thấu kính gì?
Lời giải:
+ Hai biểu hiện thường thấy của tật cận thị là:
- Không nhìn được các vật ở xa.
- Khi đọc sách, phải đặt sách gần mắt hơn bình thường
+ Khắc phục tật cận thị là làm cho mắt nhìn rõ được các vật ở xa.
+ Kính cận là loại thấu kính phân kì.
Bài 11 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Kính lúp là dụng cụ dùng để làm gì? Kính lúp là loại thấu kính gì? Tiêu cự của kính lúp có đặc điểm gì?
Lời giải:
+ Kính lúp là dụng cụ dùng để quan sát những vật rất nhỏ hay những chi tiết nào đó trên một vật.
+ Kính lúp là thấu kính hội tụ .
+ Kính lúp có tiêu cự ngắn và không lớn hơn 25 cm.
Bài 12 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Hãy nêu một ví dụ về nguồn phát ánh sáng trắng và hai ví dụ về cách tạo ra ánh sáng đỏ.
Lời giải:
+ Nguồn phát ra ánh sáng trắng: Mặt Trời, đèn điện, đèn ống,…
+ Cách tạo ra ánh sáng đỏ:
- Dùng đèn led đỏ.
- Chiếu ánh sáng trắng qua tấm lọc màu đỏ.
- Dùng bút laze phát ra ánh sáng đỏ,…
Bài 13 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Làm thế nào để biết trong chùm sáng do một đèn ống phát ra có những ánh sáng màu nào?
Lời giải:
Chiếu chùm sáng phát ra từ đèn ống đến một lăng kính hay mặt ghi của một đĩa CD. Lăng kính và đĩa CD lúc này sẽ làm nhiệm vụ phân tích chùm ánh sáng tới thành các thành phần màu khác nhau.
Bài 14 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Làm thế nào để trộn hai ánh sáng có màu khác nhau? Sau khi trộn, màu của ánh sáng thu được có phải là một trong hai màu ban đầu hay không?
Lời giải:
- Để trộn hai ánh sáng có màu khác nhau ta chiếu hai chùm sáng màu vào cùng một chỗ trên mặt một màn ảnh trắng hoặc cho hai chùm sáng đó đi theo cùng một phương vào mắt.
- Sau khi trộn, màu của ánh sáng thu được không phải là một trong hai màu ban đầu, kết quả ta thu được một ánh sáng có màu khác với màu của hai ánh sáng ban đầu.
Bài 15 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Chiếu ánh sáng đỏ vào một tờ giấy trắng, ta sẽ thấy tờ giấy có màu gì? Nếu thay bằng tờ giấy xanh, ta sẽ thấy tờ giấy có màu gì?
Lời giải:
- Chiếu ánh sáng đỏ vào một tờ giấy trắng ta sẽ thấy tờ giấy có màu đỏ do tờ giấy trắng sẽ tán xạ mạnh ánh sáng đỏ.
- Nếu thay bằng tờ giấy xanh, ta sẽ thấy tờ giấy gần như màu đen do tờ giấy xanh không tán xạ ánh sáng đỏ.
Bài 16 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Trong việc sản xuất muối, người ta lấy nước biển vào các ruộng muối rồi phơi nắng. Người ta đã sử dụng tác dụng gì của ánh sáng? Tác dụng này gây ra hiện tượng gì ở nước biển?
Lời giải:
- Trong việc sản suất muối, người ta đã sử dụng tác dụng nhiệt của ánh sáng Mặt Trời.
- Tác dụng nhiệt của ánh sáng Mặt Trời gây ra hiện tượng bay hơi nước biển.
III. GIẢI BÀI TẬP SGK
Bài 17 (trang 151 SGK Vật Lí 9):
Bạn Lan chiếu một tia sáng đi từ không khí vào nước rồi đo góc tới và góc khúc xạ. Hãy chỉ ra cặp số liệu nào có thể là kết quả mà bạn Lan thu được.
A. Góc tới bằng 40°30′; góc khúc xạ bằng 60°
B. Góc tới bằng 60°; góc khúc xạ bằng 40°30′
C. Góc tới bằng 90°; góc khúc xạ bằng 0°
D. Góc tới bằng 0°; góc khúc xạ bằng 90°.
Lời giải: Chọn B.
Khi ánh sáng đi từ không khí vào nước thì góc tới lớn hơn góc khúc xạ: i > r.
+ Đáp án A: i < r nên không thỏa mãn.
+ Đáp án B: i > r ⇒ thỏa mãn
+ Đáp án C: i = 90° thì r ≠ 0 nên không thỏa mãn.
+ Đáp án D: i = 0° thì r = 0° nên không thỏa mãn.
Bài 18 (trang 152 SGK Vật Lí 9):
Đặt một vật sáng có dạng chữ L vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ, song song với mặt thấu kính, cách thấu kính 30 cm. thấu kính có tiêu cự 15 cm. Ta sẽ thu được ảnh như thế nào?
A. Ảnh thật, cách thấu kính 60 cm.
B. Ảnh thật, cách thấu kính 30 cm.
C. Ảnh ảo, cách thấu kính 60 cm.
D. Ảnh ảo, cách thấu kính 30 cm.
Lời giải: Chọn B.
Ảnh thật, cách thấu kính 30 cm (vật nằm ngoài khoảng tiêu cự của thấu kính hội tụ cho ảnh thật).
Ta đặt: OA = d = 30 cm; OA’ = d’; OF = OF’ = f = 15 cm;
- Xét cặp tam giác đồng dạng: ΔABO và ΔA’B’O ta có: \(\frac{{A}'{B}'}{AB}=\frac{O{A}'}{\text{OA}}=\frac{{{d}'}}{d}\,\,(1)\)
- Xét cặp tam giác đồng dạng: ΔA’B’F’ và ΔOHF’ ta có:
\(\frac{{A}'{F}'}{O{F}'}=\frac{{A}'{B}'}{OH}=\frac{{A}'{B}'}{AB}\Leftrightarrow \frac{{A}'O-O{F}'}{O{F}'}=\frac{{A}'{B}'}{AB}\Leftrightarrow \frac{{{d}'}}{f}-1=\frac{{A}'{B}'}{AB}\,\,(2)\)
Từ (1) và (2) ta có: \(\frac{{{d}'}}{f}-1=\frac{{{d}'}}{d}=\frac{{A}'{B}'}{AB}\Rightarrow {d}'=\frac{1}{\frac{1}{f}-\frac{1}{d}}=\frac{1}{\frac{1}{15}-\frac{1}{30}}=30\,cm.\)
Bài 19 (trang 152 SGK Vật Lí 9):
Vật kính của loại máy ảnh trên hình 47.2 (SGK trang 127) có tiêu cự cỡ bao nhiêu xentimét?
A. 1 cm. B. 5 cm. C. 20 cm. D. 40 cm.
Lời giải: Chọn B.
Vật kính của loại máy ảnh trên hình 47.2 có tiêu cự cỡ 5 cm.
Bài 20 (trang 152 SGK Vật Lí 9):
Bác Hoàng, bác Liên và bác Sen đi thử mắt. Bác Hoàng nhìn rõ được các vật cách mắt từ 25 cm trở ra; bác Liên nhìn rõ được các vật cách mắt từ 50 cm trở ra; còn bác Sơn chỉ nhìn rõ được các vật từ 50 cm trở lại. Mắt bác nào bị cận, mắt bác nào là mắt lão và mắt bác nào là bình thường?
A. Mắt bác Hoàng là mắt cận, mắt bác Liên bình thường, mắt bác Sơn là mắt lão
B. Mắt bác Hoàng là mắt lão mắt bác Liên bình thường, mắt bác Sơn là mắt cận
C. Mắt bác Hoàng bình thường; mắt bác Liên là mắt cận; mắt bác Sơn là mắt lão.
D. Mắt bác Hoàng bình thường, mắt bác Liên là mắt lão; mắt bác Sơn là mắt cận.
Lời giải: Chọn D.
Bác Hoàng nhìn rõ được các vật cách mắt từ 25 cm trở ra nên mắt bác Hoàng bình thường.
Bác Liên nhìn rõ được các vật cách mắt từ 50 cm trở ra (có điểm cực cận xa hơn bình thường) nên mắt bác Liên là mắt lão.
Bác Sơn chỉ nhìn rõ được các vật từ 50 cm trở lại (không nhìn được các vật ở xa) nên mắt bác Sơn là mắt cận.
Bài 21 (trang 152 SGK Vật Lí 9):
Hãy ghép mỗi thành phần a, b, c, d với mỗi thành phần 1, 2, 3, 4 để thành câu có nội dung đúng.
a) Chiếu ánh sáng trắng qua một tấm lọc màu đỏ ta sẽ được ánh sáng | 1. tác dụng nhiệt. |
b) Vật màu xanh có khả năng tán xạ mạnh ánh sáng | 2. màu lục. |
c) Trộn ánh sáng màu vàng với ánh sáng màu xanh da trời ta sẽ được ánh sáng | 3. màu xanh. |
d) Mọi ánh sáng đều có | 4. màu đỏ. |
Lời giải: a – 4; b – 3; c- 2; d – 1.
- Chiếu ánh sáng trắng qua một tấm lọc màu đỏ ta sẽ được ánh sáng màu đỏ.
- Vật màu xanh có khả năng tán xạ mạnh ánh sáng màu xanh.
- Trộn ánh sáng màu vàng với ánh sáng màu xanh da trời ta sẽ được ánh sáng màu lục.
- Mọi ánh sáng đều có tác dụng nhiệt.
Bài 22 (trang 152 SGK Vật Lí 9):
Một vật sáng AB có dạng mũi tên được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính phân kì, điểm A nằm trên trục chính, cách thấu kính 20 cm. Thấu kính có tiêu cự 20 cm.
a) Hãy vẽ ảnh của vật AB cho bởi thấu kính.
b) Đó là ảnh thật hay ảnh ảo?
c) Ảnh cách thấu kính bao nhiêu xentimet?
Lời giải:
a) Vẽ ảnh của vật AB cho bởi thấu kính.
b) Ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân kì là ảnh ảo.
c) Do điểm A trùng với tiêu điểm F, nên BO và AI là hai đường chéo của hình chữ nhật BAOI.
Điểm B’ là giao điểm của hai đường chéo nên A’B’ là đường trung bình ΔABO
\(\Rightarrow OA=\frac{OA}{2}=\frac{20}{2}=10\,cm.\)
Vậy ảnh nằm cách thấu kính 10 cm.
Bài 23 (trang 152 SGK Vật Lí 9):
Vật kính của một máy ảnh là một thấu kính hội tụ có tiêu cự 8 cm. Máy ảnh được hướng để chụp ảnh một vật cao 40 cm, đặt cách máy l,2 m.
a) Hãy dựng ảnh của vật trên phim (không cần đúng tỉ lệ)
b) Dựa vào hình vẽ để tính độ cao của ảnh trên phim.
Lời giải:
a) Dựng ảnh của vật trên phim.
b) Tính độ cao của ảnh trên phim.
Ta có: AB = 40 cm; OA = 120 cm; OF = 8 cm.
- Xét cặp tam giác đồng dạng: ΔABO và ΔA’B’O ta có: \(\frac{{A}'{B}'}{AB}=\frac{O{A}'}{\text{OA}}\,(1)\)
- Xét cặp tam giác đồng dạng: ΔA’B’F’ và ΔOIF’ ta có:
\(\frac{{A}'{F}'}{O{F}'}=\frac{{A}'{B}'}{OI}=\frac{{A}'{B}'}{AB}\Leftrightarrow \frac{O{A}'-O{F}'}{O{F}'}=\frac{{A}'{B}'}{AB}\Leftrightarrow \frac{O{A}'}{O{F}'}-1=\frac{{A}'{B}'}{AB}\,(2)\)
Từ (1) và (2) ta có: \(\frac{O{A}'}{\text{OA}}=\frac{O{A}'}{O{F}'}-1\Leftrightarrow \frac{O{A}'}{\text{120}}=\frac{O{A}'}{8}-1\Rightarrow O{A}'=\frac{60}{7}\,cm.\)
Thay vào (1) ta có: \({A}'{B}'=\frac{O{A}'}{\text{OA}}\cdot AB=\frac{\frac{60}{7}}{120}.40\approx 2,86\,cm.\)
Bài 24 (trang 152 SGK Vật Lí 9):
Một người đứng ngắm một cái cửa cách xa 5 m. Cửa cao 2 m. Tính độ cao của ảnh cửa trên màng lưới của mắt. Coi thể thủy tinh như một thấu kính hội tụ, cách màng lưới 2 cm.
Lời giải:
Gọi OA là khoảng cách từ mắt đến cửa (OA = 5 m = 50 cm);
OA’ là khoảng cách từ thể thủy tinh đến màng lưới (OA’ = 2 cm)
AB là cánh cửa (AB = 2 m = 200 cm)
A’B’ là ảnh của cánh cửa trên màng lưới.
Xét cặp tam giác đồng dạng: ΔABO và ΔA’B’O ta có:
\(\frac{{A}'{B}'}{AB}=\frac{O{A}'}{\text{OA}}\Rightarrow {A}'{B}'=\frac{O{A}'}{\text{OA}}\cdot AB=\frac{2}{500}\cdot 200=0,8\,cm.\)
Vậy ảnh của cánh cửa trên màng lưới cao 0,8 cm.
Bài 25 (trang 152 SGK Vật Lí 9):
a) Nhìn một ngọn đèn dây tóc qua một kính lọc màu đỏ, ta thấy ánh sáng màu gì?
b) Nhìn ngọn đèn đó qua kính lọc màu lam, ta thấy ánh sáng màu gì?
c) Chập hai kính lọc nói trên với nhau và nhìn ngọn đèn, ta thấy ánh sáng màu đỏ sẫm. Đỏ có phải là trộn ánh sáng đỏ với ánh sáng lam hay không? Tại sao?
Lời giải:
a) Nhìn một ngọn đèn dây tóc qua một kính lọc màu đỏ, ta thấy ánh sáng màu đỏ
b) Nhìn ngọn đèn đó qua kính lọc màu lam, ta thấy ánh sáng màu lam.
c) Chập hai kính lọc màu đỏ và màu lam lại với nhau rồi nhìn ngọn đèn dây tóc nóng sáng, ta thấy ánh sáng màu đỏ sẫm. Đó không phải là trộn ánh sáng đỏ với ánh sáng lam, mà là thu được phần còn lại của chùm sáng trắng sau khi đọc cản lại tất cả những ánh sáng mà mỗi kính lọc đỏ hoặc lam có thể cản lại được.
Bài 26 (trang 152 SGK Vật Lí 9):
Có một căn nhà trồng các chậu cây cảnh dưới một giàn hoa rậm rạp. Các cây cảnh bị còi cọc, rồi chết. Hiện tượng này cho thấy tầm quan trọng của tác dụng gì của ánh sáng Mặt Trời? Tại sao?
Lời giải:
Các cây cảnh bị còi cọc, rồi chết khi được trồng dưới giàn hoa rậm rạp thiếu ánh sáng Mặt Trời, cho thấy tác dụng sinh học của ánh sáng Mặt Trời. Ánh sáng Mặt Trời chiếu vào cây cảnh không có tác dụng sinh học có thể duy trì sự sống của cây.
Trên đây là gợi ý giải bài tập Vật Lý 9 bài tổng kết chương 3 quang học do giáo viên Ican trực tiếp biên soạn theo chương trình mới nhất. Chúc các bạn học tập vui vẻ.