BÀI 52. TINH BỘT VÀ XENLULOZƠ
I. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM
A. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
- Tinh bột có nhiều trong các loại hạt củ, quả như: lúa, ngô, khoai, sắn, ...
- Xenlulozơ là thành phần chủ yếu trong sợi bông, gỗ, tre, nứa, ...
B. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Tinh bột là chất rắn màu trắng, không tan trong nước lạnh, tan được trong nước nóng tạo thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột.
- Xenlulozơ là chất rắn màu trắng, không tan trong nước ngay cả khi đun nóng.
C ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO PHÂN TỬ
- Phân tử tinh bột và xenlulozơ được tạo thành do nhiều mắt xích -C6H12O5- liên kết với nhau, viết gọn (-C6H12O5-)n
- Số mắt xích trong phân tử tinh bột n ≈ 1200 - 6000. Số mắt xích trong xenlulozơ n ≈ 10.000 - 14.000 lớn hơn tinh bột rất nhiều.
D. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1. Phản ứng thủy phân
Khi đun nóng trong dung dịch axit loãng, tinh bột và xenlulozơ bị thủy phân thành glucozơ
(-C6H12O5-)n + nH2O \(\xrightarrow{axit,{{t}^{o}}}\) C6H12O6
2. Phản ứng với iot
Nhỏ vài giọt dung dịch iot vào ống nghiệm đựng hồ tinh bột sẽ thấy xuất hiện màu xanh. Đun nóng màu xanh biến mất, để nguội lại hiện ra.
E. ỨNG DỤNG
- Tinh bột và xenlulozơ được tạo thành trong cây xanh:
\(6nC{{O}_{2}}+5n{{H}_{2}}O\xrightarrow[a/s]{clorophin}{{(-{{C}_{6}}{{H}_{10}}{{O}_{5}}-)}_{n}}+6n{{O}_{2}}\)
- Tinh bột là lương thực quan trọng của con người, là nguyên liệu để sản xuất đường glucozơ và rượu etylic.
- Xenlulozơ có những ứng dụng sau:
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
1. Phương pháp giải bài tập liên quan đến hiệu suất
- Công thức tính hiệu suất theo chất sản phẩm: H=\(\frac{{{m}_{tt}}}{{{m}_{lt}}}\).100%
- Công thức tính hiệu suất theo chất tham gia: H=\(\frac{{{m}_{lt}}}{{{m}_{tt}}}\).100%
Trong đó:
mtt là khối lượng thực tế của chất thường được cung cấp trong đề bài.
mlt là khối lượng lý thuyết của chất thường được tính theo phương trình phản ứng.
2. Phương pháp giải bài tập nhận biết
- Muốn nhận biết hay phân biệt các chất bằng phương pháp hóa học ta phải dựa vào phản
ứng đặc trưng và có các dấu hiệu như : có chất kết tủa tạo thành sau phản ứng, đổi màu dung dịch, giải phóng chất có mùi hoặc có hiện tượng sủi bọt khí, ...
- Để làm tốt dạng bài tập này, học sinh cần ghi nhớ tính chất vật lí và tính chất hóa học của clo và các chất đã học để có khả năng so sánh tính chất vật lí và hóa học của các chất, tìm ra dấu hiệu nhận biết chất, đồng thời viết được phương trình phản ứng minh họa cho tính chất đó (nếu có).
III. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA
Bài 1 (trang 158 SGK Hoá học 9):
Chọn từ thích hợp (xenlulozơ hoặc tinh bột) rồi điền vào các chỗ trống:
a) Trong các loại củ, quả, hạt có chứa nhiều …
b) Thành phần chính của sợi bông, gỗ, nứa là …
c) … là lương thực của con người
Hướng dẫn giải:
a) Trong các loại củ, quả, hạt có chứa nhiều tinh bột.
b) Thành phần chính của sợi bông, gỗ, nứa là xenlulozơ.
c) Tinh bột là lương thực của con người.
Bài 2 (trang 158 SGK Hoá học 9):
Chọn câu đúng trong các câu sau:
A. Xenlulozơ và tinh bột có phân tử khối nhỏ.
B. Xenlulozơ có phân tử khối nhỏ hơn tinh bột.
C. Xenlulozơ và tinh bột có phân tử khối bằng nhau.
D. Xenlulozơ và tinh bột đều có phân tử khối rất lớn, nhưng phân tử khối của xenlulozơ lớn hơn nhiều so với tinh bột.
Hướng dẫn giải:
Chọn D.
Bài 3 (trang 158 SGK Hoá học 9):
Nêu phương pháp hóa học nhận biết các chất rắn màu trắng sau:
a) Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ.
b) Tinh bột, glucozơ, saccarozơ.
Hướng dẫn giải:
a)
– Lần lượt cho các mẫu chất vào nước:
+ Chất tan trong nước là saccarozơ.
+ 2 chất còn là là tinh bột và xenlulozơ.
– Cho hai chất còn lại tác dụng với với dung dịch iot.
+ Mẫu thử nào chuyển sang màu xanh là tinh bột.
+ Chất còn lại là xenlulozơ.
b)
– Cho các mẫu thử hòa tan vào nước:
+ Chất không tan là tinh bột.
+ 2 chất còn lại tan trong nước là glucozơ và saccarozơ.
– Cho hai chất còn lại tác dụng với AgNO3 trong dung dịch NH3 dư
+ Chất nào có phản ứng tráng gương (tạo chất màu sáng bạc bám trên thành ống nghiệm), chất đó là glucozơ: C6H12O6 + Ag2O \(\xrightarrow{N{{H}_{3}}}\) 2Ag + C6H12O7
+ Còn lại là saccarozơ.
Bài 4 (trang 158 SGK Hoá học 9):
Từ tinh bột người ta sản xuất ra rượu etylic theo hai giai đoạn sau:
a) (- C6H10O5 -)n → C6H12O6 hiệu suất 80%.
b) C6H12O6 → C2H5OH hiệu suất 75%.
Hãy viết phương trình theo các giai đoạn trên. Tính khối lượng rượu etylic thu được từ 1 tấn tinh bột.
Hướng dẫn giải:
Trên đây là hóa 9 bài tinh bột và xenlulozo mà ICAN soạn thảo. Cảm ơn bạn đã theo dõi và chia sẻ nhé. Chúc các bạn học vui vẻ.