BÀI 41. NHIÊN LIỆU
I. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM
A.NHIÊN LIỆU LÀ GÌ?
- Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiệt và phát sáng.
Ví dụ: Than củi, dầu hỏa, khí gas, …
- Nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất
B.PHÂN LOẠI NHIÊN LIỆU
Căn cứ vào trạng thái chia nhiên liệu thành 3 nhóm: nhiên liệu rắn, nhiên liệu lỏng và nhiên liệu khí.
1.Nhiên liệu rắn
Gồm: than mỏ, gỗ,…
- Than mỏ: được tạo thành do thực vật bị vùi lấp dưới đất và phân hủy dần trong hàng triệu năm. Than mỏ gồm: than gầy, than mỡ, than non, than bùn.
+ Than gầy: Dùng để làm nhiên liệu cho ngành công nghiệp.
+ Than mỡ và than non: Dùng để luyện than cốc.
+ Than bùn: Dùng làm chất đốt, phân bón tại chỗ.
- Gỗ: Chủ yếu dùng làm vật liệu xây dựng và sản xuất giấy.
- Khi sử dụng nhiên liệu rắn có thể gây ô nhiễm môi trường do các loại nhiên liệu cháy không hết.
2. Nhiên liệu lỏng
- Gồm các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ (như xăng, dầu hỏa) và rượu.
- Được dùng chủ yếu cho các động cơ đốt trong, 1 phần nhỏ dùng để đun nấu và thắp sáng.
3. Nhiên liệu khí
- Các loại nhiên liệu khí: Khí thiên nhiên, khí mỏ, khí lò cốc, khí lò cao, khí than…
- Năng suất tỏa nhiệt cao.
- Dễ cháy hoàn toàn, vì vậy ít độc hại, không gây ô nhiễm môi trường.
- Được sử dụng trong đời sống và trong công nghiệp.
C. SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HIỆU QUẢ
Sử dụng nhiên liệu như thế nào cho có hiệu quả?
- Cung cấp đủ oxi (không khí) cho quá trình cháy.
- Tăng diện tích tiếp xúc giữa không khí (hoặc khí O2) và nhiên liệu.
- Điều chỉnh lượng nhiên liệu để duy trì sự cháy ở mức độ cần thiết phù hợp với nhu cầu sử dụng nhằm tận dụng nhiệt lượng do sự cháy tạo ra.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
Bài tập thuộc phần kiến thức nhiên liệu chủ yếu là các bài tập lý thuyết. Do vậy học sinh cần ghi nhớ một số kiến thức sau:
- Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiệt và phát sáng.
- Căn cứ vào trạng thái chia nhiên liệu thành 3 nhóm: nhiên liệu rắn, nhiên liệu lỏng và nhiên liệu khí.
- Cách sử dụng nhiên liệu hiệu quả:
+ Cung cấp đủ oxi (không khí) cho quá trình cháy.
+ Tăng diện tích tiếp xúc giữa không khí (hoặc khí O2) và nhiên liệu.
+ Điều chỉnh lượng nhiên liệu để duy trì sự cháy ở mức độ cần thiết phù hợp với nhu cầu sử dụng nhằm tận dụng nhiệt lượng do sự cháy tạo ra.
III. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA
Bài 1 (trang 132 SGK Hoá học 9):
Để sử dụng nhiên liệu có hiệu quả cần phải cung cấp không khí hoặc oxi:
a) Vừa đủ.
b) Thiếu.
c) Dư.
Hãy chọn trường hợp đúng và giải thích.
Hướng dẫn giải:
Câu a đúng.
Câu b sai vì nhiên liệu không cháy hết.
Câu c sai vì phải tiêu tốn thêm nhiên liệu để cung cấp năng lượng làm nóng không khí dư.
Bài 2 (trang 132 SGK Hoá học 9):
Hãy giải thích tại sao các chất khí dễ cháy hoàn toàn hơn các chất rắn và chất lỏng.
Hướng dẫn giải:
Chất khí dễ cháy hoàn toàn hơn các chất lỏng và chất rắn vì dễ tạo ra được hỗn hợp khí với không khí, khi đó diện tích tiếp xúc của nhiên liệu với không khí lớn hơn nhiều so với chất lỏng và chất rắn.
Bài 3 (trang 132 SGK Hoá học 9):
Hãy giải thích tác dụng của các việc làm sau:
a) Tạo các hàng lỗ trong các viên than tổ ong.
b) Quạt gió vào bếp lò khi nhóm.
c) Đậy bớt cửa lò khi ủ bếp.
Hướng dẫn giải:
a) Tăng diện tích tiếp xúc giữa than và không khí.
b) Tăng lượng oxi (có trong không khí) để quá trình cháy xảy ra dễ hơn.
c) Giảm lượng oxi (có trong không khí) để hạn chế quá trình cháy.
Bài 4 (trang 132 SGK Hoá học 9):
Hãy quan sát hình bên và cho biết trường hợp nào đèn sẽ cháy sáng hơn, ít muội than hơn.
Hướng dẫn giải:
Trong hợp bóng dài sẽ cháy sáng hơn và ít muội hơn vì lượng không khí được hút vào nhiều hơn nên dầu sẽ được đốt cháy hoàn toàn.
Hy vọng Hóa 9 bài nhiên liệu hóa 9 của ICAN soạn thảo giúp bạn học Hoá 9 tốt hơn. Chúc các bạn học tập vui.