BÀI 7. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA BAZƠ
I. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM
1) Tác dụng với chất chỉ thị màu.
- Dung dịch bazơ làm quỳ tím đổi thành màu xanh.
- Dung dịch bazơ làm phenolphthalein không màu đổi sang màu đỏ.
2) Dung dịch bazơ tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước.
2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O
3) Bazơ (tan và không tan) tác dụng với axit tạo thành muối và nước.
KOH + HCl → KCl + H2O
Cu(OH)2 + 2HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O
4) Dung dịch bazơ tác dụng với nhiều dung dịch muối tạo thành muối mới và bazơ mới.
2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2↓
5) Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy thành oxit và nước.
Cu(OH)2 \(\xrightarrow{{{t}^{o}}}\) CuO + H2O
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
Phương pháp giải bài tập tính theo phương trình phản ứng
+ Bước 1: Tính mol chất đề bài cung cấp.
+ Bước 2: Viết phương trình phản ứng xảy ra.
+ Bước 3: Dựa vào mol chất đề bài cung cấp, sử dụng cách tính theo phương trình phản ứng để tính lượng chất đề bài yêu cầu.
Một số công thức học sinh cần ghi nhớ trong quá trình làm bài:
C%=mct.100%/mdd;
mdd = V.D
III. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA
Bài 1 (trang 25 SGK hóa học 9)
a) Có phải tất cả các chất kiềm đều là bazơ không? Dẫn ra công thức hóa học của ba chất kiềm để minh họa.
b) Có phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm không? Dẫn ra công thức hóa học của ba chất bazo để minh họa.
Hướng dẫn giải:
Kiềm (hay còn gọi là dung dich bazo) là các bazo tan được trong nước nên:
– Tất cả các chất kiềm đều là bazơ. Ví dụ: NaOH, Ba(OH)2, KOH.
– Không phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm. Ví dụ: Al(OH)3, Cu(OH)2, Fe(OH)3 … Vì các bazơ này đều là bazơ không tan.
Bài 2 (trang 25 SGK hóa học 9)
Có những bazơ sau: Cu(OH)2, NaOH, Ba(OH)2. Hãy cho biết những bazơ nào
a) Tác dụng được với với dung dịch HCl. b) Bị nhiệt phân hủy.
c) Tác dụng được CO2. d) Đổi màu quỳ tím thành xanh.
Hướng dẫn giải:
a) Tất cả các bazơ đều tác dụng với axit HCl:
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O
b) Chỉ có Cu(OH)2 bị nhiệt phân hủy:
Cu(OH)2 \(\xrightarrow{{{t}^{o}}}\) CuO + H2O
c) Những bazơ tác dụng với CO2 là NaOH và Ba(OH)2.
NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 + H2O
d) Những bazơ đổi màu quỳ tím thành màu xanh là NaOH và Ba(OH)2.
Bài 3 (trang 25 SGK hóa học 9)
Từ những chất có sẵn là Na2O, CaO, H2O. Hãy viết các phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ.
Hướng dẫn giải:
Phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ:
Na2O + H2O → 2NaOH
CaO + H2O → Ca(OH)2
Bài 4 (trang 25 SGK hóa học 9)
Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa học.
Hướng dẫn giải:
Lấy một ít mẫu chất từ các chất đã cho, cho vào các ống nghiệm khác nhau (mỗi ống nghiệm 1 mẫu chất) rồi đánh số thứ tự.
Cho quỳ tím vào các mẫu thử:
- Nhóm chất làm quỳ tím chuyển màu xanh là: NaOH và Ba(OH)2, (nhóm 1).
- Nhóm chất không làm quỳ tím đổi màu là: NaCl, Na2SO4 (nhóm 2).
Để nhận ra từng chất trong mỗi nhóm, ta lấy chất ở nhóm (1) cho vào mỗi chất ở nhóm (2), nếu có kết tủa xuất hiện thì chất lấy ở nhóm (1) là Ba(OH)2 và chất ở nhóm (2) là Na2SO4. Từ đó nhận ra chất còn lại ở mỗi nhóm.
Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + NaOH
Bài 5 (trang 25 SGK hóa học 9)
Cho 15,5 gam natri oxit Na2O tác dụng với nước, thu được 0,5 lít dung dịch bazơ.
a) Viết phương trình hóa học và tính nồng độ mol của dung dịch bazơ thu được.
b) Tính thể tích dung dịch H2SO4 20% có khối lượng riêng 1,14 g/ml cần dùng để trung hòa dung dịch bazơ nói trên.
Hướng dẫn giải:
a) Phương trình hóa học:
Na2O+H2O→2NaOH
Ta có:
nNa2O = mM = 15,5/(46+16) = 0,25 (mol)
nNaOH = 2.0,25 = 0,5 (mol)
CMNaOH = n/V= 0,5/0,5=1(M)
b) Phương trình hóa học:
2NaOH+H2SO4→Na2SO4+2H2O
0,5mol → 0,25mol
nH2SO4 = 0,25mol → mH2SO4 = n.M = 0,25.98 = 24,5 (g)
mddH2SO4 = (mH2SO4.100%)/C% = (24,5.100%)/20% = 122,5(g)
mdd H2SO4 = d.V⇒V=mdd=122,5/1,14=107,5(ml)
Trên đây là gợi ý giải bài tập Hóa 9 bài Tính chất hoá học của bazơ do giáo viên Ican trực tiếp biên soạn theo chương trình mới nhất. Chúc các bạn học tập vui vẻ