ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC
Câu 1. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 214)
Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1975 phát triển qua 3 chặng. Cụ thể:
a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp
* Nội dung chính:
- Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn bó sâu sắc với đời sống và cách mạng.
- Khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.
- Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai chiến thắng.
* Thành tựu:
Ra đời nhiều tác phẩm có giá trị:
- Truyện ngắn và kí:
+ Một lần tới Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng)
+ Trận phố Ràng (Trần Đăng)
+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao)
+ Làng (Kim Lân)
+ Thư nhà (Hồ Phương)
+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm)
+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi)
+ Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc)
- Thơ ca:
+ Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,...( Hồ Chí Minh)
+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm)
+ Tây Tiến (Quang Dũng)
+ Việt Bắc (Tố Hữu)
- Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964: Văn học trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất ở miền Nam
* Nội dung chính:
- Hình ảnh con người lao động.
- Ngợi ca những thay đổi của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Tình cảm sâu nặng với miền Nam trong nỗi đau chia cắt.
* Thành tựu:
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của đời sống:
+ Sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người: Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương), Mùa lạc (Nguyễn Khải), Anh Keng (Nguyễn Kiên).
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng), Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai), Trước giờ nổ súng (Lê Khâm).
+ Hiện thực trước cách mạng: Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan), Mười năm (Tô Hoài), Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi), Cửa biển (Nguyên Hồng).
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: Sông Đà (Nguyễn Tuân), Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng), Cái sân gạch (Đào Vũ).
- Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diệu), Đất nở hoa (Huy Cận), Tiếng sóng (Tế Hanh).
- Kịch nói: Một Đảng viên (Học Phi), Ngọn lửa (Nguyễn Vũ), Chị Nhàn và Nổi gió (Đào Hồng Cẩm).
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975: văn học thời kì chống Mĩ cứu nước
* Nội dung chính:
Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng
* Thành tựu:
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường và bất khuất.
+ Miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Hòn đất (Anh Đức), Mẫn và tôi (Phan Tứ).
+ Miền Bắc: Vùng trời (Hữu Mai), Cửa sông, Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu), Bão biển (Chu Văn).
- Thơ: Mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận; xuất hiện đông đảo các nhà thơ trẻ: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan Viên), Đầu súng trăng treo (Chính Hữu), Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh), Hương cây - Bếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng Việt), Cát trắng, Góc sân và khoảng trời (Trần Đăng Khoa).
- Kịch nói gây được tiếng vang: Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình), Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh).
Câu 2. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975:
a. Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu: Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: cách mạng (văn học là thứ vũ khí phục vụ cách mạng).
- Đề tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng
b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Hình thành quan niệm mới: Đất nước của nhân dân
- Quan tâm đến đời sống nhân dân lao động, niềm vui và nỗi buồn của họ
- Tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Khuynh hướng sử thi:
+ Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc.
+ Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu.
+ Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
+ Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
- Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:
+ Làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan.
+ Đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.
Câu 3. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
* Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh coi nghệ thuật là thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng: Quan điểm này bộc lộ rõ trong Tuyên ngôn nghệ thuật :
Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong
Sau này trong Thư gửi của hoạ sỹ nhân dịp triển lãm hội hoạ năm 1951 Người lại khẳng định : “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sỹ trên mặt trận ấy”.
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính chân thật của văn chương, Người coi tính chân thật như một thước đo giá trị của văn chương nghệ thuật. Người nhắc nhở người nghệ sĩ “Nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và đề cao sự sáng tạo, chớ gò bó họ vào khuôn làm mất vẻ sáng tạo”.
- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. người luôn tự đặt câu hỏi : “Viết cho ai?”(đối tượng) “Viết để làm gì ?”( mục đích). Sau đó mới quyết định “Viết cái gì ?”(nội dung) và viết “Như thế nào” (hình thức). Chính vì chú ý từ một cách toàn diện từ đối tượng tiếp nhận, mục đích sáng tác đến nội dung và hình thức của tác phẩm nên sáng tác của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, phong phú đa dạng.
* Chứng minh mối quan hệ có tính chất nhất quán giữa quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh với sự nghiệp văn học của Người :
Chẳng hạn truyện ngắn Vi hành được Người sáng tác vào đầu năm 1923 nhằm vạch trần tội ác của tên vua bù nhìn Khải Định trong chuyến đi Pháp nhục nhã của hắn, năm 1922 dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Macxây.
Lấy việc tố cáo lật tẩy tính chất bù nhìn, tay sai dơ dáy của nhân vật nói trên làm mục đích, cho nên tinh thần châm biếm, đả kích đã trở thành linh hồn của tác phẩm. Tinh thần ấy thấm vào toàn bộ tác phẩm (từ giọng văn khắc hoạ hình tượng nhân vật, đến mọi chi tiết của tác phẩm).
Tác phẩm được viết ra nhằm mục đích hướng tới độc giả người Pháp và những người biết tiếng Pháp cho nên phải viết bằng một bút pháp Châu Âu hiện đại.
Câu 4. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
* Mục đích, đối tượng của “Tuyên ngôn độc lập
- Mục đích
+ Khẳng định quyền lợi tự do độc lập của dân tộc Việt Nam
+ Cuộc tranh luận ngầm vạch trần luận điệu xảo quyệt của kẻ địch và dư luận quốc tế
- Đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn
+ Nhân dân thế giới
+ Đồng bào cả nứơc
+ Bọn đế quốc Anh, Mĩ, thực dân Pháp.
* Làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn.
- Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực :
+ Lập luận chặt chẽ trong toàn bài :
Trích dẫn 2 văn bản tuyên ngôn của Pháp, Mĩ đồng thời suy rộng ra vấn đề độc lập dân tộc bên cạnh quyền con người và quyền công dân.
+ Luận điểm xác đáng có sức thuyết phục. Tố cáo sự chà đạp chân lí đó của thực dân ở Việt Nam, đặc biệt là lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái. Lên án sự phản bội trắng trợn, đê hèn, vong ân bội nghĩa của chúng, khẳng định quyền tự chủ chính đáng của nhân dân Việt Nam.
+ Lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng biện
Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh thực dân Pháp “đã không bảo hộ” được Việt Nam, thực dân Pháp đã phản bội Việt Nam, TD Pháp đã reo rắt nhiều tội ác với nhân dân Việt Nam.
Dùng thực tế để khẳng định : Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải và công lý và đạo lý.
- Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn xúc động lòng người. Chất văn của tác phẩm được bộc lộ qua tấm lòng của Bác đối với nước nhà, dân tộc gây xúc động sâu sắc tới người nghe. Đó là lòng yêu nước nồng nàn và lòng tự hào dân tộc mãnh liệt, khát vọng độc lập, tự do với ý thức quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. Tất cả đã được thể hiện trên từng câu chữ nhất là giọng văn vừa thiết tha, vừa hùng hồn, đanh thép.
+ Ngôn ngữ chính xác, giàu sắc thái biểu cảm, từ ngữ chọn lọc súc tích. Dùng hàng loạt động từ chính xác giàu sắc thái biểu cảm, điệp từ, điệp ngữ có tính khẳng định nhấn mạnh.
Câu 5. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị
- Tố Hữu là một thi sỹ - chiến sĩ, một kiểu mẫu nhà văn - chiến sĩ thời đại cách mạng.
- Thơ ông trước hết nhằm phục vụ cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ chính trị cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng.
- Tố Hữu đã đem đến cho dòng thơ cách mạng một tiếng nói trữ tình mới với những cảm xúc, tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp nói cái tôi cá thể bừng sáng và thức tỉnh sâu sắc lí tưởng cách mạng. Một cái tôi riêng tư có sự hoà hợp với cái chung - một con người ở giữa mọi người trong cuộc đời.
- Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của Đất Nước, từ tình cảm chính trị của bản thân nhà thơ, ông là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và cuộc sống cách mạng. ở những bài thơ hay nhất của Tố Hữu thường có sự kết hợp cả 3 chủ đề : Lẽ sống cách mạng, niềm vui lớn và ân tình cách mạng. Trong thơ Tố Hữu chủ yếu là cái tôi dân tộc và cách mạng.
- Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Thơ ông tập trung thể hiện vẻ đẹp lí tưởng của con người và cuộc sống mới, thể hiện niềm tin vững chắc vào tương lai tươi sáng của cách mạng, của Đất Nước, dẫu hiện tại còn nhiều khó khăn, hi sinh gian khổ.
Câu 6. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
Nghệ thuật biểu hiện của bài thơ Việt Bắc đậm đà bản sắc dân tộc
- Tố Hữu đã phát huy được nhiều thế mạnh của thể thơ lục bát truyền thống.
+ Cấu tứ : Là cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi và người ở lại hát đối đáp với nhau.
+ Nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, có tác dụng nhấn mạnh ý thơ, tạo ra nhịp thơ uyển chuyển cân xứng, hài hoà làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc thấm sâu vào tâm tư :
- Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
- Về ngôn ngữ thơ :
Tố Hữu chú trọng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa. Đó là : ngôn ngữ rất giàu hình ảnh cụ thể, ngôn ngữ rất giàu nhạc điệu, thơ Tố Hữu sử dụng rất nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian.
Tất cả tạo ra giọng điệu trữ tình nghe tha thiết, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru đưa ta vào từng kỉ niệm và nghĩa tình thuỷ chung.
Câu 7. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
* Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng):
- Mở bài: Nêu luận điểm trung tâm của bài viết: Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ lớn của dân tộc cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu và đề cao hơn nữa
- Thân bài: Triển khai các luận điểm nhỏ:
+ Đoạn 1: Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ yêu nước.
+ Đoạn 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu - tấm gương phản chiếu phong trào chống thực dân Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ.
+ Đoạn 3: Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân gian nhất là ở miền Nam.
- Kết bài: Kết luận: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng của mọi thời đại.
* Mấy ý nghĩa về thơ (Nguyễn Đình Thi):
- Đặc trưng cơ bản nhất của thơ
+ Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là thể hiện tâm hồn con người.
+ Quá trình sáng tạo thơ: Trước khi có thơ, tâm hồn con người phải có những “rung động thơ”, sau đó mới “làm thơ”.
- Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình ảnh thơ
+ Phải gắn với tư tưởng - tình cảm.
+ Phải có hình ảnh.
+ Phải có nhịp điệu.
* Đô-xtôi-ép-xki (X. Xvai-gơ)
- Đô-xtôi-ép-xki - một nhà văn khốn khổ:
+ Bị lưu đày khỏi quê hương, lòng ông ngày đêm mong nhớ quê hương
+ Cuộc sống khó khăn, “phải cầm cố đến cả cái quần đùi”.
→ Là nhà văn có số phận nghiệt ngã không kém gì các nhân vật do ông sáng tạo ra.
- Đô-xtôi-ép-xki - nhà văn lao động không biết mệt mỏi bất chấp hoàn cảnh khó khăn và thân thể bệnh tật: Trong hoàn cảnh khó khăn, ông cho ra đời hàng loạt tác phẩm lớn: Tội ác và trừng phạt, Lũ người quỷ ám, Anh em nhà Ka-ra-ma-dốp.
- Đô-xtôi-ép-xki - một nhà văn vĩ đại:
+Tài năng và lòng nhiệt tình của nhà thơ cuối cùng được nhìn nhận, ông được trở về nước Nga.
+ Trong dịp kỉ niệm ngày sinh của Pu-skin “Ông báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự tổng hoà giải của nước Nga”, chứng tỏ nhà văn có cái nhìn xuyên thời đại.
+ Cái chết của ơng gây xúc động trong mọi tầng lớp nhân dân.
+ Khát vọng của ông về mợt nước Nga thống nhất thành hiện thực.
→ Với tất cả những gì ông làm được , ông xứng đáng là nhà văn vĩ đại của nước Nga và tình cảm của nhân dân đã minh chứng cho điều đó.
Câu 8. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
Người lính hiện về trong hồi tưởng như một biểu tượng xa vời trong thời gian và không gian hoài niệm không dứt một nỗi nhớ thương mênh mang (nhớ về, nhớ chơi vơi….)
- Người lính được miêu tả rất thực trong những sinh hoạt cụ thể hằng ngày, trong những bước đi nặng nhọc trên đường hành quân với những đói rét bệnh tật với những nét vẽ tiều tụy về hình hài song vẫn phong phú trong đời sống tâm hồn với những khát vọng tuổi trẻ.
Liên hệ so sánh với người lính trong Đồng chí để thấy được nét tương đồng của người lính vệ quốc.
- Tác giả phát hiện ra vẻ đẹp trong đời sống tâm hồn của người lính.
Nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng với những cảnh sắc độc đáo rất tinh tế : (hùng vĩ, dữ dội, phi thường và duyên dáng trữ tình thơ mộng).
+ Cháy bỏng khát vọng chiến công, Ôm ấp về giấc mơ đẹp về tình yêu tuổi trẻ.
Vẻ đẹp tâm hồn của người lính : lãng mạn, đa tình. So sánh với người lính trong “đồng chí” (là nông dân chất phác, bình dị gắn bó với làng quê nghèo…) để làm nổi bật nét riêng tài hoà , đa tình lãng mạn của người lính Tây Tiến.
- Người lính hiện lên chân thực, thơ mộng lãng mạn đồng thời cũng rất hào hùng.
Câu 9. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
Đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và bình dị nhất trong đời sống vật chất và đời sống tâm linh của con người.
- Đất nước được cảm nhận từ phương diện địa lí và lịch sử thời gian và không gian.
- Đất nước là nơi thống nhất các yếu tố lịch sử, văn hoá, phong tục.
- Từ sự cảm nhận ấy dẫn đến một thái độ đầy trách nhiệm ấy của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Một sự cảm nhận riêng mang tầm thời đại. Tư tưởng đất nước của nhân dân.
Tóm lại, Nguyễn Khoa Điềm thức tỉnh tuổi trẻ và mỗi người nhận biết về cội rễ và nguồn mạch chính của Đất Nước. Khám phá truyền thống "đất nước của nhân dân". Cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm, cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm, hình ảnh thơ được khơi nguồn trong ca dao thần thoại.
Câu 10. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
a) Phân tích hình tượng sóng :
- Sóng là hình ảnh ẩn dụ của người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình của nhà thơ. Cùng với hình tượng sóng bài thơ còn có một hình tượng nữa là em-cái tôi trữ tình của nhà thơ. “Em” và “Sóng” có lúc phân đôi để soi chiếu lại hoa nhập vào (để tạo nên sự âm vang cộng hưởng).
- Hình tượng sóng trước hết được gợi ra từ âm hưởng dào dạt, nhịp nhàng của bài thơ. Đó là nhịp của những con sóng trên biển liên tiếp triền miên. Đó còn là nỗi lòng đang tràn ngập, đang khao khát tình yêu vô hạn, đang đồng điệu với sóng biển.
- Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động nhiều trạng thái tâm trạng những cung bậc tình cảm khác nhau trong trái tim của người phụ nữ đang rạo rực khát khao yêu đương.
+ Mỗi trạng thái tâm hồn cụ thể của người phụ nữ đang yêu đều có thể tìm thấy sự tương đồng của nó với một khía cạnh, một đặc tính nào đó của cuộc sống.
+ Dùng hình tượng sóng để biểu hiện cũng chưa đủ chưa hết, chưa thoả cái tôi trữ tình của nhà thơ nhiều khi trực tiếp nói lên tình cảm tha thiết mãnh liệt của mình.
- Xuân Quỳnh đã mượn hình tượng sóng để nói và nghĩ về tình yêu.
+ Đó là cuộc hành trình khởi đầu, là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng lớn và cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu vĩnh viễn hoá tình yêu của mình.
+ Những ý nghĩ này có vẻ tự do tản mạn nhưng từ chiều sâu của thi thứ vẫn có sự vận động nhất quán.
b) Phát biểu cảm nhận của mình.
- Qua hình tượng sóng và cả bài thơ, chúng ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Người phụ nữ ấy mạnh bạo chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng mình.
Tâm hồn phụ nữ giàu khao khát, không yên lặng. Đó là tâm hồn trong sáng thuỷ chung vô hạn.
→ Quan niệm tình yêu như vậy rất gần gũi với mọi người có gốc rễ trong tâm hồn của dân tộc.
Câu 11. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
* Dọn về làng (Nông Quốc Chấn):
- Nội dung:
+ Miêu tả chân thực về nỗi khổ của nhân dân.
+ Tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp.
- Nghệ thuật:
+ Lối diễn đạt giản dị, nhưng dễ hiểu, thể hiện chân thực, đằm thắm của con người miền núi.
+ Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh: Người đông như kiến, súng đầy như cửi,…
* Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên):
Trang chủ Soạn Văn 12 Soạn văn 12 tuần 18
BÀI 11 TRANG 215 SGK NGỮ VĂN 12 TẬP 1
Trả lời câu hỏi bài 11 trang 215 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần văn học kì 1
Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 11 trang 215 sách giáo khoa Ngữ văn 12 phần soạn bài Ôn tập phần văn học kì 1 của Nguyễn Tuân chi tiết nhất.
Đề bài:
Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ Dọn về làng (Nông Quốc Chấn), Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên), Đò Lèn (Nguyễn Duy) và Bác ơi! (Tố Hữu).
TRẢ LỜI BÀI 11 TRANG 215 SGK NGỮ VĂN 12 TẬP 1
Để soạn bài Ôn tập phần văn học kì 1 lớp 12 tối ưu nhất, Đọc Tài Liệu tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 11 trang 215 trong phần nội dung Soạn văn 12 như sau:
Cách trả lời 1
Đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuât của các bài thơ:
* Dọn về làng (Nông Quốc Chấn):
- Nội dung:
+ Miêu tả chân thực về nỗi khổ của nhân dân.
+ Tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp.
- Nghệ thuật:
+ Lối diễn đạt giản dị, nhưng dễ hiểu, thể hiện chân thực, đằm thắm của con người miền núi.
+ Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh: Người đông như kiến, súng đầy như cửi,…
* Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên):
- Nội dung: Khát vọng và niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trổ về với nhân nhân, đất nước → cuội nguồn sáng tạo nghệ thuật.
- Nghệ thuật: Sáng tạo hình ảnh, liên tưởng bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng, triết lí.
Đò Lèn (Nguyễn Duy):
- Nội dung: Người cháu nhớ lại hình ảnh lam lũ, tần tảo giữa cuộc sống thường nhật của người bà bên cạnh sự vô tư của người cháu.
- Nghệ thuật:
+ Sự thức tỉnh của người cháu trước quy luật đơn giản mà nghiệt ngã của cõi đời đề càng đau đớn, xót thương vì bà.
+ Khai thác tối đa thủ pháo đối lập, ngôn ngữ tự nhiên, giản dị.
* Bác ơi (Tố Hữu)
- Nội dung: Thông qua tiếng khóc đau xót, bài thơ đã khắc họa hình tượng Bác Hồ - một con người sống có lí tưởng cao cả, giàu tình nhân ái, ân nghĩa, khiêm tốn, giản dị. Bài thơ cũng là sự bày tỏ tình cảm của mọi người Việt Nam trước sự ra đi của Bác.
- Nghệ thuật: viết theo thể thơ tám tiếng, sử dụng nhiều biện pháp tư từ như so sánh, ẩn dụ, giọng điệu trữ tình đặc trưng.
Câu 12. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
Điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945 qua truyện ngắn Chữ người tử tù và tùy bút Người lái đò Sông Đà:
- Những điểm thống nhất:
+ Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan nghệ sĩ.
+ Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm mỹ, tiếp cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ.
+ Ngòi bút tài hoa, uyên bác.
- Những điểm khác biệt:
+ Nếu trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ “vang bóng một thời”, thì trong Người lái đò Sông Đà, nhà văn đi tìm cái đẹp trong cuộc sống hiện tại.
+ Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người thực sự là những nghệ sĩ. Còn trong Người lái đò Sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân. Cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những thành tích của nhân dân trong lao động.
Câu 13. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 215)
* Cảm hứng thẩm mĩ
Ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên phong phú đa dạng, huyền ảo như đời sống tâm hồn con người. Cảnh vật sông Hương - con sông gắn bó với lịch sử, văn hoá của Huế và cũng là của dân tộc - qua đó thể hiện sự yêu mến, say mê vẻ đẹp đối với dòng sông, đất nước.
* Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. Thể hiện ở:
- Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân
- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ,...
- Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả - dòng sông Hương.
Gợi ý Văn 12 Soạn văn Ôn tập phần văn học do giáo viên Ican trực tiếp biên soạn theo chương trình mới nhất. Chúc các bạn học tập vui vẻ.