ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ
I, HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI
Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ Văn, tập 2 – trang 135)
Hình ảnh những vòng lượn của con cá kiếm được miêu tả lặp đi lặp lại gợi lên những đặc điểm về cuộc đấu giữa ông và nó:
- Mặc dù đã ba ngày hai đêm theo đuổi con cá kiếm nhưng ông lão chưa nhìn thấy con cá.
- Ông chỉ cảm nhận con cá qua sợi dây, qua vòng lượn từ rộng tới hẹp, từ gần tới xa, cho thấy ông lão giàu kinh nghiệm.
- Con cá dù đã mắc câu nhưng nó vẫn muốn vùng vẫy thoát ra khỏi sự truy đuổi của ông già. Hình ảnh của con cá chính là khát vọng, hoài bão của con người, con người luôn theo đuổi ước mơ cua mình một cách bền bỉ.
Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ Văn, tập 2 – trang 135)
Với kinh nghiệm nhiều năm đánh bắt nhưng cảm nhận về con cá kiếm của ông lão tập trung vào thị giác ( nhìn những vòng lượn của cá) và xúc giác ( tay kéo sợi dây điều khiển cá)
-Về thị giác: phán đoán con cá thông qua đường bơi nghiêng, sức căng của sợi dây. “ đến vòng lượn thứ ba” ông lão mới nhìn thấy con cá nhưng chỉ là những bộ phận : cái bóng của nó rất dài, bộ vây to sụ,...
- Về xúc giác: Cảm nhận được từng cử động của nó qua sợi dây.
- Ông lão đâm trúng con cá, nó vụt lên khỏi mặt nước, phô hết vẻ khổng lồ, sức lực.
→ Các chi tiết được sắp xếp theo trình tự cuộc chinh phục cá kiếm, từ quan sát, cảm nhận khi con cá cố vùng vẫy để thoát rồi sau đó tới gần hơn.
Câu 3 (Sách giáo khoa Ngữ Văn, tập 2 – trang 135)
- Lớp nghĩa mới: Ông lão không chỉ cảm nhận con cá với con mắt của người đi săn, muốn giết đối thủ nhưng lại coi đối thủ như người xứng tầm, người anh em, cảm phục nó.
- Chi tiết thể hiện:
+ Lời thoại thân mật với cá: đừng nhảy, cá ơi, tao chưa từng thấy … anh em ạ → Ông lão coi cá như con người, một người anh em xứng tầm.
+ Ông chiêm ngưỡng con cá kiếm, thưởng thức vẻ đẹp của nó.
+ Thán phục hành động chấp nhận cuộc chiến của nó ( làm đứt dây câu, hoặc lật thuyền).
=> Con cá kiếm đại diện cho sức mạnh nghiệt ngã của thiên nhiên, thử thách khó khăn.
- Mối quan hệ ông lão và con cá: đa chiều, phức tạp.
+ Mối quan hệ trong cuộc đi câu: Người đi câu – con mồi được câu.
+ Trong trận chiến: Hai đối thủ cân sức, cần tài.
+ Trong lớp nghĩa mới ẩn sâu: Hai người bạn chí cốt.
+ Trong nghệ thuật: Cái đẹp, người thưởng thức cái đẹp.
+ Trong cuộc sống: Cách đối xử con người với môi trường.
Câu 4 (Sách giáo khoa Ngữ Văn, tập 2 – trang 135)
Con cá kiếm trước khi chết | Con cá kiếm sau khi chết |
- Khổng lồ, đẹp: đuôi lớn hơi hai lưỡi hái lớn, màu tím hồng, thân hình đồ sộ - Phẩm chất: khôn ngoan, kiên cường, chịu đựng… → Nó mang trong mình vẻ đẹp kì vĩ, tầm vóc và duyên dáng | - Vẫn mang nét kiêu hùng: + Sực tỉnh phóng vút lên khỏi mặt nước phô hết tầm vóc khổng lồ. Cố vùng vẫy, nhô lên phô diễn cái đẹp, không chấp nhận cái chết + Con cá trắng bạc, thẳng đơ, bồng bềnh trôi theo sóng → Vẫn kiêu hùng, kì vĩ hiếm thấy |
II, KIẾN THỨC CẦN NHỚ
- Giá trị nội dung
Hình ảnh ông lão đánh cá đơn độc, dũng cảm săn đuổi con cá lớn nhất đời là một biểu tượng về vẻ đẹp của ước mơ và hành trình gian khổ của con người để biến ước mơ thành hiện thực. Sự chuyển hóa bức tranh với những nét trần trụi, chân thực, giản dị sang một lớp nghĩa hàm ẩn, rộng lớn – đó chính là phong cách nghệ thuật của Hê-minh-uê và cũng chính là sự thể hiện nguyên lí sáng tác của ông: tác phẩm nghệ thuật như một “tảng băng trôi”.
- Giá trị nghệ thuật
Cách viết dung dị, hình tượng lựa chọn kĩ lưỡng, đa nghĩa, nghệ thuật độc thoại và độc thoại nội tâm.
III, HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ Văn, tập 2 – trang 135 )
Ngoài việc miêu tả bằng lời kể chuyện, ngôn ngữ đối thoại nội tâm của ông lão chính là loại ngôn từ trực tiếp nói lên hành động và thái độ của ông lão trước con cá kiếm.
- Sử dụng loại ngôn ngữ này có ý nghĩa :
+ Giúp người đọc hình dung ra sự việc một cách trục tiếp và chân thực nhất.
+ Hình thức đối thoại đó chứng tỏ Xan-ti-a-go con cá kiếm như một con người, trò chuyện, tâm sự, cảm thông.
+ Vẻ đẹp của con người khi chinh phục, hoàn thiện giấc mơ của mình. Thể hiện mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên.
→ Hình tượng ông lão và con cá kiếm mang ý nghĩa biểu tượng, gợi ra nhiều tầng nghĩa của tác phẩm gợi triết lí tảng băng trôi.
Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ Văn, tập 2 – trang 135 )
Trước hết khi đọc hai tiêu đề ta có thể thấy cách dịch "ông già và biển cả" tạo nên nhịp cân xứng 2/2 , không chỉ thế, tiêu đề này gợi lên cho người đọc sự đối lập của hai hình tượng:
+ Một ông lão già nhỏ bé >< biển cả lớn, bao la, dữ dội ( Biển cả mang nghĩa rộng lớn hơn, bao la)
+ Con người có hạn >< thiên nhiên vô hạn
+ Con người và tự nhiên song song cùng tồn tại
=> Cách dịch " Ông già và biển cả" hay và mang nhiều ý nghĩa hơn cách dịch còn lại
Gợi ý Văn 12 Soạn Ông già và biển cả do giáo viên Ican trực tiếp biên soạn theo chương trình mới nhất. Chúc các bạn học tập vui vẻ