ican
Ngữ Văn 12
Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX

Soạn bài Khái quát Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX

"Khái quát Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX" là bài học mang tính tổng hợp mà bất cứ học sinh nào cũng cần hiểu rõ trong chương trình Ngữ văn lớp 12. Ở bài học này ICAN.VN hướng dẫn cách soạn văn ngắn gọn, đủ ý giúp các em nắm được kiến thức trước khi lên lớp.

Ican

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

TỪ ĐẦU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN THẾ KỈ XX

I. HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI

Câu 1. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - trang 18)

- Cách mạng tháng Tám thành công đã mở ra kỉ nguyên mới cho đất nước ta, tạo những tiền đề thuận lợi để nền văn học thống nhất về tư tưởng, tổ chức và quan niệm, đồng thời, hình thành kiểu nhà văn mới (nhà văn - chiến sĩ).

- Đất nước trải qua nhiều biến cố, sự kiện lớn: Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài, tác động mạnh và sâu sắc đến nhân dân và văn học.

- Kinh tế còn nghèo và chậm phát triển.

- Giao lưu văn hoá với các nước trên thế giới còn hạn chế, chủ yếu giới hạn trong các nước Xã hội chủ nghĩa.

Câu 2. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - trang 18)

Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1975 phát triển qua 3 chặng. Cụ thể:

a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp

* Nội dung chính:

- Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn bó sâu sắc với đời sống và cách mạng.

- Khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.

- Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai chiến thắng.

* Thành tựu:

Ra đời nhiều tác phẩm có giá trị:

- Truyện ngắn và kí:

+ Một lần tới Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng)

+ Trận phố Ràng (Trần Đăng)

+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao)

+ Làng (Kim Lân)

+ Thư nhà (Hồ Phương)

+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm)

+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi)

+ Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc)

- Thơ ca:

+ Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,...( Hồ Chí Minh)

+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm)

+ Tây Tiến (Quang Dũng)

+ Việt Bắc (Tố Hữu)

- Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.

b. Chặng đường từ 1955 đến 1964: Văn học trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất ở miền Nam

* Nội dung chính:

- Hình ảnh con người lao động.

- Ngợi ca những thay đổi của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Tình cảm sâu nặng với miền Nam trong nỗi đau chia cắt.

* Thành tựu:

- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của đời sống:

+ Sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người: Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương), Mùa lạc (Nguyễn Khải), Anh Keng (Nguyễn Kiên).

+ Cuộc kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng), Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai), Trước giờ nổ súng (Lê Khâm).

+ Hiện thực trước cách mạng: Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan), Mười năm (Tô Hoài), Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi), Cửa biển (Nguyên Hồng).

+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: Sông Đà (Nguyễn Tuân), Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng), Cái sân gạch (Đào Vũ).

- Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diệu), Đất nở hoa (Huy Cận), Tiếng sóng (Tế Hanh).

- Kịch nói: Một Đảng viên (Học Phi), Ngọn lửa (Nguyễn Vũ), Chị Nhàn và Nổi gió (Đào Hồng Cẩm).

c. Chặng đường từ 1965 đến 1975: văn học thời kì chống Mĩ cứu nước

* Nội dung chính:

Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng

* Thành tựu:

- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường và bất khuất.

+ Miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Hòn đất (Anh Đức), Mẫn và tôi (Phan Tứ).

+ Miền Bắc: Vùng trời (Hữu Mai), Cửa sông, Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu), Bão biển (Chu Văn).

- Thơ: Mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận; xuất hiện đông đảo các nhà thơ trẻ: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan Viên), Đầu súng trăng treo (Chính Hữu), Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh), Hương cây - Bếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng Việt), Cát trắng, Góc sân và khoảng trời (Trần Đăng Khoa).

- Kịch nói gây được tiếng vang: Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình), Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh).

Câu 3. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - trang 18)

Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975:

a. Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu: Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.

- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: cách mạng (văn học là thứ vũ khí phục vụ cách mạng).

- Đề tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng

b. Nền văn học hướng về đại chúng:

- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.

- Hình thành quan niệm mới: Đất nước của nhân dân

- Quan tâm đến đời sống nhân dân lao động, niềm vui và nỗi buồn của họ

- Tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu.

c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

- Khuynh hướng sử thi:

+ Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc.

+ Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu.

+ Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.

- Cảm hứng lãng mạn:

+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới.

+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

+ Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.

- Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:

+ Làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan.

+ Đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.

Câu 4. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - trang 18)

– Cuộc kháng chiến chống Mĩ toàn thắng, đất nước thống nhất. Lịch sử sang trang mới: đất nước độc lập, thống nhất, hoà bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội.

– Đất nước gặp những khó khăn mới: 2 cuộc chiến tranh mới ở biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc (1978 – 1979).

- Hậu quả của hơn 30 năm chiến tranh: kinh tế lạm phát, đời sống nhân dân rất khó khăn, cơ chế bao cấp bộc lộ nhiều nhược điểm, kìm hãm sự phát triển của xã hội.

- Đòi hỏi đổi mới toàn diện như một yêu cầu tất yếu, sống còn trước toàn Đảng toàn dân (Nghị quyết đại hội Đảng VI– 1986).

- Văn học cũng phải đổi mới toàn diện mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn, người đọc và hợp quy luật phát triển khách quan của nền văn học Việt Nam.

Câu 5. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - trang 18)

- Văn học đã từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới và vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.

- Văn học cũng phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú, mới mẻ hơn về bút pháp, cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.

- Nét mới của văn học giai đoạn này là tính hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn đến số phận con người trong những hoàn cảnh phức tạp của đời sống.

- Tuy nhiên văn học giai đoạn này cũng có những hạn chế: đó là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã hội...

II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975 hình thành và phát triển trong một hoàn cảnh đặc biệt, trải qua 3 chặng, mỗi chặng có những thành tựu riêng:

- Chặng đường từ 1945 đến 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

- Chặng đường từ 1955 đến 1964: Văn học trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất ở miền Nam.

- Chặng đường từ 1965 đến 1975: Văn học thời kì chống Mĩ cứu nước.

Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 là:

- Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu.

- Nền văn học hướng về đại chúng.

- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

2. Từ sau 1975, nhất là từ năm 1986, văn học Việt Nam bước vào thời kì đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm đến số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp của cuộc sống đời thường, có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật.

III. GỢI Ý LUYỆN TẬP

Nguyễn Đình Thi đề cập đến mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:

- Một mặt, văn nghệ phụng sự kháng chiến. Đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.

- Mặt khác, chính hiện thực phong phú, sinh động của cách mạng, kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, khơi nguồn cảm hứng sáng tạo dồi dào cho văn nghệ.

Hy vọng rằng bài học Khái quát Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX này sẽ giúp các em thuận tiện hơn trong quá trình tiếp thu kiến thức Ngữ văn lớp 12.

Đánh giá (484)
ican
  • Một thương hiệu của 
    ICAN
  • ICAN
  • ICAN © 2023, All Rights Reserved.

  • Trụ sở Hồ Chí Minh: B0003 C/C Sarina, Khu đô thị Sala, Khu phố 3, Đường Hoàng Thế Thiện, Phường An Lợi Đông, TP. Thủ Đức

  • Văn phòng Hà Nội: Tòa nhà 25T2 Đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy