ican
Ngữ Văn 12
Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng)

Soạn bài Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm siêu ngắn

Với Soạn văn 12 bài Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) chi tiết, được soạn bởi ICAN giúp học sinh học tập Chương trình Ngữ Văn 12 dễ dàng.

Ican

ĐẤT NƯỚC (TRÍCH MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG)

- Nguyễn Khoa Điềm -

I. HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI

Câu 1. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 122)

- Bố cục: 2 phần:

+ Phần I: 42 câu đầu: Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian.

+ Phần II: 47 câu cuối: Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước: Đất nước của Nhân dân.

- Trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả trong đoạn trích: Theo trình tự từ cụ thể đến khái quát: Trình bày cảm nhận và lí giải về đất nước từ nhiều phương diện khác nhau, từ đó, tập trung làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”.

Câu 2. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 122)

Trong đoạn đầu tiên của tác phẩm, đất nước được cảm nhận trên nhiều phương diện, trong sự hoà quyện không thể tách rời giữa mỗi cá nhân và cộng đồng dân tộc.

* Đất nước được hình thành từ những gì bé nhỏ, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người lại vừa mênh mông rộng lớn.

- Nguyễn Khoa Điềm chọn những hình ảnh tự nhiên và bình dị để cảm nhận về đất nước giúp ta cảm nhận đất nước một cách thật gần gũi: Đất nước có trong câu chuyện cổ tích “ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”, miếng trầu bà ăn, ngôi nhà mình ở, chuyện đánh giặc ngoại xâm, chuyện phong tục tập quán, chuyện tình nghĩa sâu đậm.)

- Đất nước là những gì gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi người lại vừa mênh mông rộng lớn: là không gian rộng lớn, tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả. (Thiên nhiên: Núi sông, rừng biển hùng vĩ, tráng lệ “hòn núi bạc,.. Nước, ..biển khơi); là không gian sinh tồn của dân tộc qua nhiều thế hệ: nơi dân mình đoàn tụ.

* Đất nước được cảm nhận bằng chiều dài của thời gian, chiều rộng của không gian và chiều sâu của lịch sử văn hoá dân tộc.

- Chiều dài của thời gian:

+ Thời gian quá khứ (Nhớ Lạc Long Quân.. Cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ).

+ Thời gian hiện tại: (Trong anh và em hôm nay… Sự gắn bó giữa cá nhân với cộng đồng)

+ Thời gian tương lai: Mai này con ta lớn lên... Tháng ngày mơ mộng: hi vọng về một ngày nước nhà thống nhất, hoà bình).

Đất nước được cảm nhận từ quá khứ với huyền thoại “Lạc Long Quân và Âu Cơ” cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc, truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ và cả tương lai khi “con ta lớn lên” và sẽ “mang đất nước đi xa”.

- Chiều rộng của không gian

+ Không gian sinh hoạt lao động gần gũi (sinh hoạt, học tập và làm việc...) (Nơi anh đến trường,.. nơi em tắm).

+ Không gian của tình yêu đôi lứa: kỉ niệm hò hẹn, nhớ nhung “..đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”: Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo, tác giả đã định nghĩa đất nước thật độc đáo.

+ Đất nước còn là không gian rộng lớn, tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả (Thiên nhiên: Núi sông, rừng biển hùng vĩ, tráng lệ “hòn núi bạc,.. Nước, ..biển khơi).

+ Không gian sinh tồn của dân tộc qua nhiều thế hệ “..nơi dân mình đoàn tụ”.

- Chiều sâu của lịch sử văn hoá dân tộc

+ Lịch sử lâu đời của đất nước: được nhắc đến bằng câu chuyện cổ tích “Trầu cau”, truyền thuyết Thánh Gióng, phong tục tập quán (Tóc mẹ thì bới sau đầu), nền văn minh lúa nước (Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng).

+ Đất nước lớn lên đau thương vất vả cùng với cuộc trường chinh không nghỉ ngơi của con người:

  • Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, gắn với hình ảnh cây tre - biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc.
  • Cái kèo, cái cột, hạt gạo: Biểu tượng cho cuộc sống giản dị, gắn liền với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả.

- Đất nước gắn liền với những con người sống ân tình thuỷ chung. (Gừng cay, muối mặn).

→ Hình ảnh, từ ngữ giàu sức liên tưởng, gợi cảm. Ngôn từ đậm chất d/gian, sử dụng nhiều thành ngữ, ca dao.

* Đất Nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc

- Đất Nước không ở đâu xa mà có mặt trong mỗi con người. Mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước.

“Trong anh và em hôm nay,

Đều có một phần Đất Nước”

- Đất nước là sự hài hoà hợp trong nhiều mối quan hệ: cá nhân với cá nhân (“Khi hai đứa cầm tay nhau - Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm), cá nhân với cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người - Đất Nước vẹn tròn to lớn”). Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết dân tộc.

- Vì vậy, mỗi con người cần có trách nhiệm đối với đất nước:

“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

Phải biết gắn bó và san sẻ

Phải hoá thân cho dáng hình xứ sở

Làm nên Đất Nước muôn đời”

Điệp ngữ “phải biết”, những từ ngữ “máu xương”, “gắn bó”, “san sẻ”, “hoá thân”, cách xưng hô thân mật “Em ơi em”, giọng thơ ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi chân thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản thân mình.

Câu 3. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 122)

Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” được thể hiện qua ba chiều cảm nhận về đất nước.

a. Đất nước do nhân dân sáng tạo ra (Từ không gian địa lí)

- Tác giả cảm nhận đất nước qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số phận của nhân dân.

+ Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi Vọng Phu, hòn Trống Mái).

+ Sức mạnh bất khuất (truyền thuyết Thánh Gióng): Gót ngựa Thánh Gióng đi qua trăm ao đầm để lại.

+ Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương): Chín mươi chín con voi dựng đất tổ Hùng Vương.

+ Truyền thống hiếu học (núi Bút non Nghiêng).

+ Hình ảnh đất nước tươi đẹp (cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà, dòng sông).

→ nước hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng. Cảnh quan thiên nhiên gắn liền với đời sống, tâm hồn, lịch sử dân tộc.

- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát. Theo tác giả: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh.

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hoá núi sông ta...

 

- Nghệ thuật liệt kê, điệp từ đã khẳng định nhân dân là đối tượng quan trọng nhất tạo nên dáng hình đất nước

b. Đất nước là do nhân dân chiến đấu và bảo vệ, giữ gìn cho thế hệ mai sau(Từ thời gian lịch sử)

- Nhìn vào bốn nghìn năm đất nước, tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh:

+ “Họ” chính là nhân dân, những người anh hùng vô danh, bình dị…

Họ đã sống và chết

Giản dị và bình tâm

Không ai nhớ mặt đặt tên

Nhưng họ đã làm ra Đất Nước

+ Đại từ “Họ” đặt đầu câu kết hợp với nhiều động từ “giữ”, “truyền”, “gánh” đã khẳng định vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ.

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng

Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi

Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói

Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân

Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái

- Định nghĩa mới mẻ về nhân dân, về Đất Nước: Nhân dân chính là người làm nên Đất Nước; Đất Nước là Đất Nước của Nhân Dân:

Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân

Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

 

c. Đóng góp của nhân dân (Từ bản sắc văn hóa)

- Tác giả chọn 3 dẫn chứng để nói về truyền thống của nhân dân:

+ Lãng mạn, chung thủy say đắm trong tình yêu. (Yêu em từ thuở trong nôi... )

+ Quý trọng tình nghĩa (Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội)

+ Quyết liệt trong căm thù và sẵn sàng chiến đấu (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy/ Đi trả thù mà không sợ dài lâu)

→ Sự phát hiện thú vị, cái nhìn mới mẻ và độc đáo của tác giả về đất nước trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới: Muôn vàn vẻ đẹp của đất nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của những con người vô danh , bình dị. Khẳng định đất nước của nhân dân.

- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhiều cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.

Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu

Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát

Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác

Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi

* Kết luận:

- Nhìn vào bốn nghìn năm đất nước, tác giả không kể các triều đại mà nhấn mạnh đến những con người vô danh. Đây là điểm mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm.

- Một mặt, nhà thơ tiếp tục thể hiện sự khám phá mới mẻ, độc đáo của nhà thơ về Đất Nước trong bề rộng không gian địa lí và tầng sâu của những truyền thống văn hoá, tạo nên sự thống nhất trong cách thể hiện Đất Nước. Mặt khác, Nguyễn Khoa Điềm còn khẳng định nhân dân chính là lực lượng đông đảo vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao động - đó là những giá trị văn hoá tinh thần cao quý của Đất Nước.

Câu 4. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 - Trang 123)

- Truyện cổ dân gian: Cổ tích Trầu cau, truyền thuyết Thánh Gióng;

- Tục ngữ: miếng trầu là đầu câu chuyện; Miếng trầu nên dâu nhà người

- Ca dao: Muối ba năm…Gừng chín tháng…; Yêu em từ thuở trong nôi; Cầm vàng mà lội qua sông; Thù này ắt hẳn còn lâu/ Trồng tre nên gậy gặp đâu đánh què.

- Thành ngữ: Một nắng hai sương, Gừng cay muối mặn.

Nhà thơ không chỉ ra một bài nào cụ thể, không trích nguyên văn những câu trọn vẹn mà chỉ dẫn ra, gợi ra một vài hình ảnh, từ ngữ tiêu biểu, để từ đó mở ra cho người đọc những trường liên tưởng sâu rộng về đời sống dân tộc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước

→ Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi.

II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lí, văn hóa.

* Đất nước được hình thành từ những gì bé nhỏ, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người lại vừa mênh mông rộng lớn.

* Đất nước được cảm nhận bằng chiều dài của thời gian, chiều rộng của không gian và chiều sâu của lịch sử văn hoá dân tộc.

- Chiều dài của thời gian: Đất nước được cảm nhận từ quá khứ với huyền thoại “Lạc Long Quân và Âu Cơ” cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc, truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ và tương lai khi con ta lớn lên.

- Nguyễn Khoa Điềm chọn những hình ảnh tự nhiên và bình dị để cảm nhận về đất nước giúp ta cảm nhận đất nước một cách thật gần gũi.

- Đất nước là những gì gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi người lại vừa mênh mông rộng lớn.

- Chiều rộng của không gian

+ Đất nước còn là không gian rộng lớn, tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả, là không gian sinh tồn của dân tộc qua nhiều thế hệ “..nơi dân mình đoàn tụ”.

+ Không gian sinh hoạt lao động gần gũi, là không gian riêng tư của tình yêu đôi lứa.

- Chiều sâu của lịch sử văn hoá dân tộc

Đất gắn liền với nền văn hóa lâu đời. Đất gần gũi thân thương gắn bó với đời sống con người VN: Lịch sử lâu đời của đất nước được nhắc đến bằng câu chuyện cổ tích “Trầu cau”, truyền thuyết “Thánh Gióng”, phong tục tập quán (Tóc mẹ thì bới sau đầu), nền văn minh lúa nước (Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng). Đất nước lớn lên đau thương vất vả cùng với cuộc trường chinh không nghỉ ngơi của con người. Đất nước gắn liền với những con người sống ân tình thuỷ chung. (Gừng cay, muối mặn).

* Đất Nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc

- Đất Nước không ở đâu xa mà có mặt trong mỗi con người. Mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước.

- Đất nước là sự hài hoà hợp trong nhiều mối quan hệ: cá nhân với cá nhân (“Khi hai đứa cầm tay nhau - Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm), cá nhân với cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người - Đất Nước vẹn tròn to lớn”). Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết dân tộc. Vì vậy, mỗi con người cần có trách nhiệm đối với đất nước.

2. Đóng góp riêng của đoạn trích là ở sự nhấn mạnh tư tưởng: Đất Nước của Nhân Dân – bằng hình thức biểu đạt giàu suy tư, qua giọng thơ trữ tình , chính luận sâu luận sâu lắng, thiết tha.

a. Đất nước do nhân dân sáng tạo ra (Từ không gian địa lí):

- Tác giả cảm nhận đất nước qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số phận của nhân dân.

- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát. Theo tác giả: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh.

b. Đất nước là do nhân dân chiến đấu và bảo vệ, giữ gìn cho thế hệ mai sau(Từ thời gian lịch sử)

- Nhìn vào bốn nghìn năm đất nước, tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh.

- Định nghĩa mới mẻ về nhân dân, về Đất Nước: Nhân dân chính là người làm nên Đất Nước; Đất Nước là Đất Nước của Nhân Dân:

Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân

Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

c. Đóng góp của nhân dân (Từ bản sắc văn hóa)

- Tác giả có phát hiện thú vị, cái nhìn mới mẻ và độc đáo của tác giả về đất nước trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới: Muôn vàn vẻ đẹp của đất nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của những con người vô danh , bình dị. Khẳng định đất nước của nhân dân.

* Kết luận:

- Nhìn vào bốn nghìn năm đất nước, tác giả không kể các triều đại mà nhấn mạnh đến những con người vô danh. Đây là điểm mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm.

- Một mặt, nhà thơ tiếp tục thể hiện sự khám phá mới mẻ, độc đáo của nhà thơ về Đất Nước trong bề rộng không gian địa lí và tầng sâu của những truyền thống văn hoá, tạo nên sự thống nhất trong cách thể hiện Đất Nước. Mặt khác, Nguyễn Khoa Điềm còn khẳng định nhân dân chính là lực lượng đông đảo vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao động - đó là những giá trị văn hoá tinh thần cao quý của Đất Nước.

3. Các chất liệu của văn hóa dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo, đem lại sức hấp dẫn cho đoạn trích

- Truyện cổ dân gian: Cổ tích Trầu cau, truyền thuyết Thánh Gióng;

- Tục ngữ: miếng trầu là đầu câu chuyện; Miếng trầu nên dâu nhà người

- Ca dao: Muối ba năm…Gừng chín tháng…; Yêu em từ thuở trong nôi; Cầm vàng mà lội qua sông; Thù này ắt hẳn còn lâu/ Trồng tre nên gậy gặp đâu đánh què.

- Thành ngữ: Một nắng hai sương, Gừng cay muối mặn.

Nhà thơ không chỉ ra một bài nào cụ thể, không trích nguyên văn những câu trọn vẹn mà chỉ dẫn ra, gợi ra một vài hình ảnh, từ ngữ tiêu biểu, để từ đó mở ra cho người đọc những trường liên tưởng sâu rộng về đời sống dân tộc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước

→ Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi.

Hy vọng Soạn bài Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) của ICAN soạn thảo giúp bạn học Ngữ Văn 12 tốt hơn. Chúc các bạn học tập vui.

Đánh giá (449)
ican
  • Một thương hiệu của 
    ICAN
  • ICAN
  • ICAN © 2023, All Rights Reserved.

  • Trụ sở Hồ Chí Minh: B0003 C/C Sarina, Khu đô thị Sala, Khu phố 3, Đường Hoàng Thế Thiện, Phường An Lợi Đông, TP. Thủ Đức

  • Văn phòng Hà Nội: Tòa nhà 25T2 Đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy