THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN
HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI
A. Dùng kiểu câu bị động:
Câu 1: SGK – 194
- Câu bị động trong đoạn văn trên là câu: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.
- Mô hình chung của kiểu câu bị động: Đối tượng của hành động - động từ bị động (bị, được) - chủ thể hành động - hành động.
- Chuyển câu bị động trên sang câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
- Mô hình chung của câu chủ động là: Chủ thể hành động - hành động - đối tượng của hành động.
- Thay câu chủ động vào đoạn văn, ta thấy: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu trước đó. Câu đầu của đoạn đang nói về "hắn", chọn "hắn" làm đề tài và vẫn hàm ý bỏ ngỏ thông tin. Vì thế mà, câu tiếp theo nên tiếp tục chọn "hắn" làm đề tài. Muốn thế cần viết câu theo kiểu câu bị động. Nếu viết câu chủ động vào vị trí đó thì không tiếp tục đề tài về "hắn" dược mà đột ngột chuyên sang nói về "một người đàn bà nào". Như thế mạch lôgic của các câu sẽ bị phá vỡ.
Câu 2: SGK – 194
Câu bị động trong đoạn văn trên là: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay "đàn bà".
Tác dụng của việc dùng câu bị động trong đoạn văn đã cho là: Tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về "hắn".
Câu 3: SGK – 194
“Tốt nghiệp Thành chung, Nam Cao được người bác họ đưa vào Nam sinh sống. Vì sức khoẻ, Nam Cao lại ra Bắc sống bằng nghề dạy học và viết văn. Sau hơn ba năm, vì ốm đau, ông phải trở về quê. Sau đó, ông dạy học ở một trường tư thục ở ngoại ô Hà Nội".
Nhận xét: Câu bị động “ Nam Cao được một người bác họ đưa vào Nam sinh sống”. Câu này nhấn mạnh bước ngoặt của cuộc đời Nam Cao.
B. Dùng kiểu câu có khởi ngữ
Câu 1: SGK – 194
Trong đoạn văn trên, câu có chứa khởi ngữ là câu: Hành thì nhà thị may lại còn. Khới ngừ của câu là: hành.
So sánh câu có chứa khởi ngữ nêu trên với câu không có khởi ngữ tương đương về nghĩa (Nhà thị may lại còn hành), ta thấy:
- Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: Cùng biểu hiện một sự việc.
- Câu có chứa khởi ngữ có liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết đế nấu cháo). Hơn thế, do câu trước đã hàm ý nói về "cháo hành" và câu kế tiếp đã nói về "gạo" thì việc bắt đầu câu này bằng một khới ngữ (hành) sẽ làm cho mạch văn trôi chảy hơn. Chính vì thế mà cách viết của Nam Cao là cách viết tối ưu.
Câu 2: SGK – 195
- Phương án: C: Còn mắt tôi các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm"
- Câu có thành phàn khởi ngữ "còn mắt tôi" ở đầu câu, khởi ngữ này sẽ tiếp tục loạt đề tài tôi đang nói trong đoạn văn: tôi, bím tóc, cái cổ, mắt nghĩa là tạo cho đoạn văn sự liên kết, mạch lạc.
Câu 3: SGK – 195
a)
- Câu có khới ngữ là câu: Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
- Khới ngữ: Tự tôi.
- Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ.
- Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
- Tác dụng của khới ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước (đồng bào - tôi).
b)
- Câu chứa khởi ngữ là câu: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khu chính của văn nghệ.
- Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cám xúc.
- Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).
- Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
- Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): Tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý dẹp xấu (câu trước). Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).
C. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống:
SGK - 195
- Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.
- Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.
- Có thể chuyển phần in đậm như sau: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.
Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ. Hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp rõ ràng hơn với câu trước đó.
SGK – 196
- Ở vị trí để trống trong đoạn văn trên, Thạch Lam đã sử dụng câu: Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời (câu trong phương án C). Đây là một câu có trạng ngữ chỉ tình huống. Sở dĩ tác giá không chọn các kiểu câu khác là vì:
- Kiểu câu ớ phương án A (Khi nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời) có trạng ngữ chỉ thời gian: Khi. Nếu viết theo cách này thì sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau, cảm giác cách một khoảng thời gian.
- Kiểu câu ở phương án B (Liên nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời) là kiểu câu có hai vế, đều có chủ ngữ và vị ngữ. Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây cho câu ấn tượng nặng nề.
- Kiểu câu ở phương án D (Liên nghe tiếng An, đứng dậy trả lời) là kiểu câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ. Kiểu câu này cũng không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước đó, vì thế không thể sử dụng được trong trường hợp này.
Chỉ có kiểu câu C (Nghe tiếng An, Liên dứng dậy trả lời) là phù hợp. Câu này vừa đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ lại mềm mại và uyển chuyển.
SGK – 196
a) Trạng ngữ tình huống trong câu đầu của đoạn văn trên là: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.
b) Câu văn có chứa trạng ngữ nêu trên là câu đầu của văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là để liên kết văn bản, cũng không phải thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (nằm trong phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc).
D. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản.
- Thành phần chủ ngữ trong kiêu câu bị động, thành phần khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống đểu chiếm vị trí đầu câu trong những câu chứa chúng.
- Các thành phần kể trên thường thế hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước.
- Việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phán khởi ngữ, câu có trạng ngữ chí tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo sự mạch lạc trong văn bản.
Gợi ý Văn 11 Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản do giáo viên Ican trực tiếp biên soạn theo chương trình mới nhất. Chúc bác bạn học tập vui vẻ