ĐÂY THÔN VỸ DẠ
I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Nội dung:
Bài thơ Đây thôn Vỹ Dạ của Hàn Mặc Tử thể hiện tình yêu đời, yêu người, niềm ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khuất của nhà thơ.
Nghệ thuật:
Ngôn ngữ trong bài thơ tinh tế, giàu sức liên tường, âm điệu, nhịp điệu tinh tế, thiết tha. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, so sánh và câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1: SGK - 39
Mở đầu bài thơ là câu hỏi tu từ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” nhưng thực ra là một lời trách móc nhẹ nhàng và cũng là lời mời gọi tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ.
Khung cảnh nơi thôn Vỹ được miêu tả trong khổ thơ đầu:
- Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên:
+ Điệp từ nắng nhấn mạnh ánh nắng của buổi bình minh, cái nắng của miền Trung.
+ Câu thơ gợi ánh nắng ấm áp trong trẻo và tinh khôi của buổi sớm mai. Có lẽ, hàng cau đang vươn mình đón ánh nắng ngập tràn buổi sớm nơi đây.
- Vườn ai mướt quá xanh như ngọc:
+ Vườn ai: đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cảm giác mơ hồ, bất định trong tâm hồn thi nhân.
+ Mướt quá: gợi sự tươi non, mượt mà của khu vườn thôn Vĩ và cũng như một tiếng reo ngỡ ngàng của nhân vật trữ tình. .
+ Xanh như ngọc: là màu xanh của sự mượt mà, tinh khôi. Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh diễn tả sự xanh mướt được ánh nắng mặt trời của buổi sớm mai chiếu xuyên qua làm bừng sáng cả khu vườn nơi thôn Vĩ.
=> Thiên nhiên thôn Vĩ buổi sớm mai đẹp thanh khiết, trong trẻo, thơ mộng và tràn trề sức sống.
- Hình ảnh con người nơi thôn Vĩ dược thể hiện qua câu thơ:
Lá trúc che ngang mặt chữ điền:
+ Mặt chữ điền: là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành của con người xứ Huế.
+ Lá trúc che ngang: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con người Huế.
Phong cảnh xứ Huế trong câu thơ là sự kết hợp hài hòa giữa thiên nhiên và con người.
Tác giả có chút bâng khuâng, nuối tiếc, trách móc và hờn dỗi được thể hiện ngay trong câu thơ đầu:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Câu hỏi tu từ như một lời trách móc, dỗi hờn để nhắc nhở về sự chờ đợi của con người thôn Vĩ, của khung cảnh thôn Vĩ.
Và đó cũng là lời tác giả tự hỏi bản thân mình, tự vấn bản thân mình để rồi tìm về với dòng hoài niệm về khung cảnh và con người xứ Huế.
Bốn câu thơ đầu đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, con người mang vẻ đẹp kín đáo dịu dàng. Qua đó cũng bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu người tha thiết cùng những niềm băn khoăn, day dứt của nhà thơ.
Câu 2: SGK - 39
Hình ảnh gió, mây, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc chia lìa, tan tác và khắc khoải trước cuộc đời.
Thể hiện qua các câu thơ sau:
- Gió theo lối gió mây đường mây: đi ngược lại với quy luật của thiên nhiên gợi tả không gian gió mây chia lìa như một nghịch cảnh đầy ám ảnh.
- Dòng nước buồn thiu: nhà thơ nhân hóa dòng sông trở thành một sinh thể mang tâm trạng gợi cảm giác u buồn của nhân vật trữ tình.
- Hoa bắp lay: sự chuyển động khẽ khàng, gợi một nỗi buồn hiu hắt.
- Thyền ai đậu bến sông trăng đó:
+ Đại từ “ai” gợi cho ta cảm giác mơ hồ, xa lạ, đầy ảo mộng.
+ Sông trăng: hình ảnh đẹp, đầy thi vị. Dòng sông tràn ngập ánh trăng vàng.
- Có trở trăng về kịp tối nay? : câu hỏi tu từ thể hiện sự mong ngóng, hy vọng và cả nỗi đau thương tuyệt vọng.
Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ.
Câu 3: SGK - 39
Nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình ở khổ thơ thứ ba qua các ý sau:
Tác giả mong ngóng và thiết tha hướng về thôn Vĩ, con người nơi thôn Vĩ nhưng rất khó và xa vời.
Điệp ngữ “khách đường xa” nhấn mạnh khoảng cách xa xôi, và chỉ là khách trong mơ.
Áo em trắng quá nhìn không ra: Gợi sắc trắng một cách kỳ lạ, bất ngờ. Và đây không còn là màu sắc thực nữa mà là màu ở trong tâm tưởng.
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh: Câu thơ này về nghĩa thực có thể được hiểu là ở xứ Huế nắng nhiều, mưa nhiều nên nhiều sương khói và sương khói làm tăng thêm vẻ hư ảo, mộng mơ của xứ Huế.
Còn về nghĩa bóng, sương khói làm mờ ảo cả bóng người hay chính là tượng trưng cho một mối tình mong manh, xa vời, không trọn vẹn.
Và có chút hoài nghi trong câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà?” thể hiện sự tha thiết giữa cuộc đời. Bởi tác giả khao khát người đời hiểu tấm lòng của tác giả dành cho cuộc đời, cũng như mong mỏi sự chờ đợi, hy vọng tình đời, tình người không như mây khói ảo ảnh.
Câu 4: SGK - 39
Về tứ thơ và bút pháp của bài thơ
- Ở bài thơ, tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp nơi thôn Vĩ bên sông Hương, từ đó khơi gợi liên tưởng thực - ảo và mở ra cảm xúc, suy tư về cảnh và con người xứ Huế.
-Bài thơ kết hợp hài hòa giữa bút pháp tả thực, tượng trưng, lãng mạn và bút pháp trữ tình.
III. LUYỆN TẬP
Bài 1: SGK - 40
Ba câu hỏi trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ không phải là những câu hỏi vấn đáp và cần có câu trả lời, mà hỏi để bày tỏ tâm trạng, để kết nối cảm xúc toàn bài thơ.
Khổ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Khổ 2: Có trở trăng về kịp tối nay?
Khổ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?
Những câu hỏi trên không hướng tới một đối tượng nào cụ thể mà chỉ là hình thức hỏi để bày tỏ nỗi niềm tâm trạng của tác giả.
Bài 2: SGK - 40
Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khát khao của một con người tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên và yêu con người.
Bài thơ được tác giả sáng tác trong một hoàn cảnh tối tăm, tuyệt vọng đó là khi tác giả bị bệnh tật giày vò, ám ảnh về cái chết và sự xa lánh của người đời.
Qua hoàn cảnh sáng tác và nội dung bài thơ chúng ta thấy thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, một con người đầy tài năng và nghị lực, con người ấy đã dùng cảm xúc của một trái tim yêu cuộc sống và ham sống để làm rung động trái tim của biết bao bạn đọc qua bài thơ ấy.
Bài 3: SGK - 40
Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử dành cho người con gái gốc Vĩ Dạ - Hoàng Cúc. Do đó, Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là một bài thơ về tình yêu. Tuy nhiên vượt lên cảm hứng đó, bài thơ vẽ nên một tranh tuyệt bích về cảnh và người nơi Xứ Huế. Qua đó thấy được tình yêu thiết tha của tác giả đối với quê hương đất nước.
Việc khơi gợi lên tình cảm yêu thương chung của nhiều người như thế, bài thơ đã diễn tả tâm trạng riêng của tác giả lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và bền lâu trong tâm hồn của bao thế hệ người đọc.
Gợi ý Văn 11 Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ do giáo viên Ican trực tiếp biên soạn theo chương trình mới nhất. Chúc các bạn học tập vui vẻ