UNIT 10: HEALTHY LIFESTYLE AND LONGEVITY
LỐI SỐNG LÀNH MẠNH VÀ TUỔI THỌ
I. Pronunciation (Lý thuyết)
Intonation – Ngữ điệu
Ngữ điệu là giai điệu của ngôn ngữ. Ngữ điệu được thể hiện trong sự lên xuống của giọng nói. Ngữ điệu góp phần truyền tải ý nghĩa và cảm xúc của người nói. Có nhiều loại ngữ điệu; tuy nhiên; trong bài học này sẽ nghiên cứu về loại ngữ điệu fall-rise (kết hợp xuống và lên).
- Ngữ điệu fall-rise mô tả cách xuống rồi lên giọng. Chúng ta sử dụng ngữ điệu này ở cuối câu khi không chắc chắn, còn do dự hoặc muốn nói thêm ý ở phía sau.
Ex: I don’t support any football team at the m↘om↗ent. (but I may change my mind in future).
(Tôi không ủng hộ bất kỳ đội bóng nào ở thời điểm hiện tại.) → Ngữ điệu fall-rise được thể hiện ở m↘om↗ent thể hiện ý kiến này có thể thay đổi trong tương lai, nghĩa là có thể sẽ ủng hộ một đội bóng nào đó trong tương lai).
Ex: It rained every day in the firs↘t w↗eek. (but things improved after that).
(Tuần đầu này ngày nào cũng mưa). → Ngữ điệu fall-rise được thể hiện ở firs↘t w↗eek diễn tả tình trạng mưa nhiều này có thể sẽ dừng những ngày sau đó.
- Ngữ điệu fall-rise còn được sử dụng trong câu hỏi yêu cầu thông tin, đưa ra gợi ý hoặc lời mời để tạo sự thân thiện hoặc lịch sự hơn.
Ex: Is this your cam↘er↗a?. (Đây là máy quay phim của bạn nhỉ?)
Ex: Would you like another co↘ff↗ee? (Anh uống thêm tách cà phê nữa nhé?)
I. Pronunciation (Bài tập)
Task 1. Listen and repeat. Pay attention to the fall-rise intonation. (Nghe và lặp lại, chú ý ngữ điệu xuống-lên.)
1. invitation / suggestion.
2. surprise.
3. uncertainty.
4. polite request.
5. hesitation.
Task 2. Listen and mark (/) (fall-rise intonation). Then practise with a partner. (Nghe và đánh dấu (/) (ngữ điệu xuống-lên) sau đó thực tập nói với bạn bên cạnh.)