LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
- Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết luận nào đó mà người nói (viết) muốn đạt tới.
- Để xây dựng lập luận trong văn bản nghị luận, cần xác định được luận điểm chính xác, minh bạch; tìm các luận cứ (lí lẽ và bằng chứng) thuyết phục và vận dụng các phương pháp lập luận hợp lí (phương pháp quy nạp, diễn dịch, nêu phản đề,…).
II. HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI
1. Khái niệm về lập luận trong văn nghị luận
a. Kết luận (mục đích) của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế, lại dối trá (kẻ thất phu hèn kém) thì không thể "cùng nói việc binh được”.
b. Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đưa ra các luận cứ. Các luận cứ đều là lí lẽ. Xuất phát từ một chân lí tổng quát: "Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế...", tác giả suy luận tới hai hệ quả: "được thời có thế thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn" và "mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên chuyển thành nguy". Đó chính là cơ sở để khẳng định bọn giặc không hiểu thời thế, lại dối trá nên chỉ là "kẻ thất phu hèn kém", cầm chắc thất bại.
c. Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận: lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (người đọc) đến một kết luận nào đó mà người nói (người viết) muốn đạt tới.
2. Cách xây dựng lập luận
2.1. Xác định luận điểm
a. Bài văn bàn về vấn đề chữ viết trên quảng cáo, bảng hiệu, trên báo chí,... Quan điểm của tác giả về vấn đề nàylà: phản đối việc dùng chữ nước ngoài tràn lan ở nước ta hiện nay.
b. Bài văn có hai luận điểm:
- Tiếng nước ngoài đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, quảng cáo ở nước ta.
- Tiếng nước ngoài đưa vào báo chí một cách không cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.
2.2. Tìm luận cứ
Gợi ý:
- Luận cứ trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi đều là các lí lẽ.
- Luận cứ của cả hai luận điểm trong bài Chữ ta đều là những bằng chứng thực tế "mắt thấy tai nghe" của chính người viết khi tác giả sang Xơ-un (Hàn Quốc) và quay về Việt Nam.
2.3. Lựa chọn phương pháp lập luận
Gợi ý:
a. Hai ngữ liệu trên sử dụng hai phương pháp lập luận khác nhau:
- Đoạn văn của Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân quả: đầu tiên đưa ra nhận định khái quát ("Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế mà thôi"), sau đó triển khai nhận định bằng các luận cứ (đồng thời cũng là nguyên nhân) và cuối cùng là lời đánh giá từ các luận cứ (đồng thời cũng là kết quả).
- Bài văn của Hữu Thọ lập luân theo phương pháp qui nạp và so sánh đối lập. Để đi đến kết luận về "thái độ tự trọng của một quốc gia", tác giả đã xây dựng hai luận điểm. trong mỗi luận điểm, người viết đều so sánh thực tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam về phương diện chữ viết trên quảng cáo, bảng hiệu và trên báo chí.
b. Một số phương pháp: phương pháp diễn dịch, nêu phản đề,…
III. GỢI Ý LUYỆN TẬP
Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 111)
Luận điểm của đoạn trích:
Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại cũng rất phong phú, đa dạng.
Luận cứ:
- Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người, lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.
+ Chủ nghĩa nhân đạo đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính như khát vọng sống, quyền hạnh phúc, tự do và công bằng xã hội.
+ Chủ nghĩa nhân đạo đề cao đạo đức.
Dẫn chứng:
- Sáng tác thời Lí.
- Sáng tác thơ văn của Nguyễn Trãi.
- Sáng tác của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ.
- Sáng tác văn học giai đoạn thế kỉ XVIII – giữa thế kỉ XIX của Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu,…
Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 111)
Gợi ý:
Có nhiều cách đưa ra luận cứ cũng như có thể có nhiều luận cứ cho mỗi luận điểm mà bài tập nêu ra. Dưới đây là một số luận cứ có thể tham khảo:
a. Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích.
- Nâng cao tầm hiểu biết về tự nhiên, xã hội, hiểu biết về cuộc sống mọi mặt.
- Đọc sách giúp ta khám phá chính bản thân mình.
- Đọc sách sẽ chắp cánh cho những ước mơ, khơi nguồn cho những sáng tạo.
- Đọc sách giúp cho việc diễn đạt (nói, viết) tốt hơn.
b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề.
- Đất đai bị xói mòn, sạt lở, bị sa mạc hoá.
- Không khí bị ô nhiễm.
- Nguồn nước sạch bị nhiễm độc tố.
c. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.
- Văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng.
Câu 3 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 111)
Học sinh dựa vào gợi ý ở câu 2 để làm câu 3.
Gợi ý Văn 10 Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận do giáo viên Ican trực tiếp biên soạn theo chương trình mới nhất. Chúc các bạn học tập vui vẻ