HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ (TIẾP THEO)
I. GỢI Ý LUYỆN TẬP
1. Bài tập 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 20)
- Nhân vật giao tiếp: chàng trai, cô gái đều ở độ tuổi thanh xuân, tuổi đẹp nhất của cuộc đời.
- Hoàn cảnh giao tiếp:
Đêm trăng thanh: không gian và thời gian thơ mộng. Thời gian đó thích hợp cho những câu chuyện tâm tình lứa đôi của thanh niên, thanh nữ bộc lộ tình yêu.
- Nhân vật anh nói về việc “tre non đủ lá” và đặt vấn đề “nên chăng” “đan sang”. Câu chuyện được nói trong một đêm trăng đẹp giữa đôi trai thanh gái tú nên mục đích chính ở đây hàm ý: học đều đến tuổi trưởng thành, kết duyên.
- Chàng trai mượn hình ảnh của “tre non đủ lá” và mượn chuyện “đan sang” phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp. Đây là cách nói tế nhị, giàu màu sắc văn chương, vừa giàu hình ảnh vừa đậm sắc thái tình cảm dễ đi vào lòng người.
Trong ca dao có nhiều câu nói: “Đến đây Mận..”
2. Bài tập 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 20, 21)
Đây là cuộc giao tiếp mang tính chất đời thường, diễn ra trong cuộc sống hàng ngày.
- Trong cuộc giao tiếp các nhân vật giao tiếp thực hiện các hành động cụ thể: A Cổ thực hiện hành động chào, đáp lời. Người ông thực hiện hành động chào đáp, khen, hỏi.
- Cả ba câu của ông là câu hỏi nhưng mỗi câu thực hiện một mục đích khác nhau: câu 1 là câu chào đáp A Cổ, câu 2 là câu khen A Cổ, câu 3 là câu nhằm mục đích hỏi A Cổ thực sự.
- Các từ ngữ trong lời nói đã bộc lộ rõ tình cảm, quan hệ, thái độ của nhân vật giao tiếp:
+ Cách xưng hô: ông – cháu, thể hiện quan hệ ông cháu, khác vai, vai trên – vai dưới.
+ Các từ tình thái: thưa, ạ của A Cổ thể hiện thái độ kính trọng của A Cổ đối với ông; các từ hả, nhỉ trong lời của ông thể hiện thái độ yêu quý của ông với A Cổ.
3. Bài tập 3 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 21)
- Bài thơ “Bánh trôi nước” thực hiện hành động giao tiếp giữa HXH với người đọc.
- Qua hình tượng bánh trôi nước, tác giả giao tiếp với người đọc về vấn đề:
+ Vẻ đẹp của người phụ nữ.
+ Thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Các phương tiện ngôn từ:
+ Từ “trằng, tròn” thể hiện vẻ đẹp bên ngoài.
+ Thành ngữ “ba chìm bảy nổi” chỉ số phận của người phụ nữ trong XHPK.
+ Tấm lòng son thể hiện vẻ đẹp nội tâm.
+ Liên hệ cuộc đời tác giả.
4. Bài tập 4 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 21)
Nhân ngày Môi trường thế giới Nhà trường tổ chức buổi tổng vệ sinh toàn trường để làm cho trường ta xanh, sạch, đẹp hơn nữa.
- Thời gian làm việc:…
- Nội dung công việc:…
- Lực lượng tham gia:…
- Dụng cụ:…
- Kế hoạch cụ thể: các lớp nhận tại văn phòng của trường.
Nhà trường kêu gọi toàn thể HS nhiệt liệt hưởng ứng và tích cực tham gia buổi tổng vệ sinh này.
Ngày …tháng …năm…
Ban giám hiệu trường…
5. Bài tập 5 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 21, 22)
- Nhân vật giao tiếp: Bác Hồ với tư cách chủ tịch nước, viết thư cho HS toàn quốc- thế hệ tương lai của đất nước.
- Hoàn cảnh giao tiếp: đất nước vừa giành độc lập, Hs bắt đầu được đến trường, được nhận một nền giáo dục hoàn toàn VN. Trong thư khẳng định cả quyền lời và nghĩa vụ của HS.
- Nội dung: nói tới niềm vui sướng của HS vì được hưởng nền độc lập của đất nước, tới nhiệm vụ và trách nhiệm của HS đối với đất nước. Cuối thư là lời chúc của Bác.
- Thư được viết với lời lẽ chân thành, gần gũi, nghiêm túc.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. HĐGT là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (dạng nói và dạng viết) nhằm thực hiện những mục đích về tình cảm, nhận thức, hoạt động.
2. HĐGT diễn ra hai quá trình:
- Tạo lập văn bản: quá trình này do người nói, người viết thực hiện.
- Lĩnh hội văn bản: quá trình này do người đọc, người nghe thực hiện.
3. HĐGT bằng ngôn ngữ có sự chi phối của các nhân tố:
- Nhân vật giao tiếp.
- Hoàn cảnh giao tiếp.
- Nội dung giao tiếp.
- Mục đích giao tiếp.
- Phương tiện và cách thức giao tiếp.
Hy vọng Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam (tiếp theo) của ICAN soạn thảo giúp bạn học tốt Ngữ Văn 10 tốt hơn. Chúc bạn học tập vui vẻ