VĂN BẢN
I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Khái niệm, đặc điểm
a. Khái niệm
Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn.
b. Đặc điểm
- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời các văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc
- Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung
- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định
2. Các loại văn bản
Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp, người ta phân biệt các văn bản sau:
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học.
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí.
II. HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI
1. Khái niêm, đặc điểm
Câu 1. (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 23,24)
- Mỗi văn bản tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ giữa mọi người trong cuộc sống và xã hội.
- Đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh nghiệm (văn bản 1); biểu lộ tình cảm, thái độ (văn bản 2); hướng tới hành động (văn bản 3).
- Dung lượng tuỳ ý: 1 câu, hơn 1 câu, số lượng lớn.
Câu 2. (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 23,24)
- Văn bản 1: Mối quan hệ giữa cá nhân với mối trường xung quanh. Môi trường có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới cá nhân.
- Văn bản 2: là tiếng nói than thân của người phụ nữ trong xã hội phong kiến không được quyền quyết định số phận của mình mà phụ thuộc vào sự may rủi, vào thế lực bên ngoài.
- Văn bản 3: là lời kêu gọi toàn dân kháng chiến chống Pháp.
Câu 3. (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 23,24)
– Văn bản 2, 3 nội dung được triển khai chặt chẽ và mạch lạc.
- Văn bản 2, hai cặp ca dao có sự lặp lại ý tuy có thay đổi nhưng đều nhất quán nói lên sự ngẫu nhiên, sự may rủi chứ không chủ thể quyết định. Văn bản thể hiện thân phận người phụ nữ xưa.
- Văn bản 3 có kết cấu 3 phần:
+ Mở đầu: “Nhất định…nô lệ” nêu lí do lời kêu gọi.
+ Thân bài: tiếp đến “ai cũng phải…cứu nước”, nêu nhiệm vụ cụ thể của mỗi công dân yêu nước.
+ Kết: Phần còn lại khẳng định quyết tâm chiến đấu và sự thắng lợi tất yếu của cuộc chiến đấu chính nghĩa.
Câu 4. (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 23,24)
Về hình thức ở văn bản 3
- Mở đầu : Tiêu đề “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến’.
- Kết thúc: dấu ngắt câu “!”.
Câu 5 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 23,24)
- Văn bản 1: nhằm truyền đạt một kinh nghiệm, một nhận định.
- Văn bản 2: Biểu lộ cảm xúc về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa.
- Kêu gọi thống nhất ý chí và hành động của nhân dân chống thực dân Pháp.
2. Các loại văn bản
Câu 1. (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 25)
Tiêu chí | Văn bản 1, 2 | Văn bản 3 |
Vấn đề được đề cập trong văn bản | Thuộc lĩnh vực nhận thức kinh nghiệm sống, về tình cảm, về thân phận con người | Thuộc lĩnh vực chính trị, xã hội.
|
Từ ngữ được sử dụng | Dùng từ ngữ thông thường trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày | Dùng nhiều từ ngữ thuộc lĩnh vực chính trị: lời kêu gọi, toàn quốc, kháng chiến, hoà bình, thực dân…
|
Cách thức thể hiện nội dung | Thể hiện nội dung thông qua những hình ảnh, hiện tượng cụ thể (mực, đen, đèn, sáng, hạt mưa sa, giếng…) | Thể hiện nội dung thông qua lí lẽ, lập luận: Muốn hoà bình đã nhân nhượng, nhân nhượng càng lấn tới… |
Câu 2. (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 – trang 25)
Tiêu chí | Văn bản 2 | Văn bản 3 | Văn bản SGK | Đơn xin nghỉ học |
Phạm vi sử dụng của mỗi loại văn bản
| Văn học | Chính trị | Khoa học | Hành chính |
Mục đích giao tiếp cơ bản
| Bộc lộc cảm xúc | Tuyên truyền thuyết phục vấn đề chính trị | Truyền đạt những nhận thức về một vấn đề khoa học nhất định | Trình bày vấn đề thuộc về hành chính |
Từ ngữ được sử dụng | Mọi từ ngữ thường dùng | Lớp từ ngữ thuộc lĩnh vực chính trị | Các thuật ngữ khoa học | Lớp từ hành chính |
Cách kết cấu và trình bày | Phụ thuộc vào thể loại | Kết cấu 3 phần logíc | Kết cấu chặt chẽ, logíc | Theo khuôn mẫu có sẵn |
Hy vọng Soạn bài Văn bản của ICAN soạn thảo giúp bạn học tốt Ngữ Văn 10 tốt hơn. Chúc bạn học tập vui vẻ