BÀI 31. BÀI THỰC HÀNH SỐ 4. TÍNH CHẤT CỦA OXI, LƯU HUỲNH
1. Tính oxi hóa của oxi
- Tiến hành thí nghiệm: Đốt nóng 1 đoạn dây thép xoắn (có gắn mẩu than ở đầu dây thép để làm mồi) trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình đựng khí oxi. Quan sát hiện tượng
- Hiện tượng: Khi đưa vào lọ chứa oxi, dây thép cháy trong oxi sáng chói, nhiều hạt nhỏ sáng bắn như pháo hoa.
- Giải thích hiện tượng: Fe bị oxi hóa trong khí oxi thu được Fe3O4, phản ứng tỏa nhiệt
3Fe + 2O2 \(\xrightarrow{{{t}^{o}}}\) Fe3O4
Fe là chất khử.
O2 là chất oxi hóa.
2. Sự biến đổi trạng thái của lưu huỳnh theo nhiệt độ
- Tiến hành thí nghiệm: Lấy 1 lượng nhỏ lưu huỳnh vào ống nghiệm. Đun nóng liên tục ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng.
- Hiện tượng: S(rắn, vàng) → S(lỏng, vàng, linh động) → S(quánh nhớt, nâu đỏ) → S(hơi, da cam).
- Giải thích hiện tượng: S nóng chảy ở 119oC thành chất lỏng màu vàng rất linh động. Ở 187oC lưu huỳnh trở nên quánh nhớt và có màu đỏ nâu. Đến 445oC lưu huỳnh sôi, phân tử S bị phá vỡ thành phân tử nhỏ dạng hơi.
3. Tính oxi hóa của lưu huỳnh
- Tiến hành thí nghiệm: Cho 1 ít hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh vào ống nghiệm
Đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn đến khi thấy có hiện tượng xảy ra phản ứng.
Quan sát hiện tượng
- Hiện tượng: Phản ứng giữa Fe và S xảy ra nhanh hơn tỏa nhiều nhiệt, làm đỏ rực hỗn hợp.
- Giải thích hiện tượng: Fe bị oxi hóa bởi S tạo FeS, phản ứng tỏa nhiệt
Fe + S \(\xrightarrow{{{t}^{o}}}\)FeS
Fe là chất khử.
S là chất oxi hóa.
4. Tính khử của lưu huỳnh
- Tiến hành thí nghiệm: Đốt lưu huỳnh trong không khí rồi đưa vào bình chứa khí oxi
Quan sát hiện tượng.
- Hiện tượng: S cháy trong lọ chứa O2 mãnh liệt hơn nhiều khi cháy trong không khí, tạo ra khí SO2 có mùi hắc.
- Giải thích hiện tượng: S bị oxi hóa bởi O2 tạo SO2 có mùi hắc
S + O2 → SO2
S là chất khử.
O2 là chất oxi hóa
Gợi ý bài thực hành số 4 hóa học 10 do chính đội ngũ giáo viên ICAN trực tiếp biên soạn theo giáo án mới nhất. Chúc các bạn học tập vui vẻ.